Vậy cho em hỏi em  muốn công ty trả đúng mức lương mà công ty kí kết trong hợp đồng có được. Nếu công ty không trả đúng lương trong hợp đồng thì em phải làm sao ? 

Xin tư vấn giúp em.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý

Bộ luật lao động 2012

2. Luật sư tư vấn

Theo quy định của pháp luật thì hợp đồng lao động hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Theo đó, người sử dụng lao động và người lao động phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo nội dụng hợp đồng mà hai bên đã giao kết. Do đó, nếu trong hợp đồng lao động giữa bạn và công ty ghi nhận mức lương công ty phải chi trả cho bạn là 42 586000/1 tháng. Điều này được quy định tại điều 96 Bộ luật lao động 2012 về nguyên tắc trả lương cho người lao động như sau:

Điều 96. Nguyên tắc trả lương

Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.

Trong trường hợp công ty không trả lương đầy đủ số tiền như thỏa thuận trong hợp đồng thì bạn có quyền làm đơn đề nghị lên ban giám đốc công ty để được yêu cầu giải quyết. Trong trường hợp công ty không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng thì bạn có quyền làm đơn yêu cầu lên Phòng lao động thương binh và xã hội quận huyện hoặc Tòa án nhân dân quận, huyện nơi công ty có trụ sở để được hỗ trợ về quyền lợi.

Mặt khác, nếu công ty không trả lương đầy đủ theo thỏa thuận thì bạn cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty vì công ty đã vi phạm thỏa thuận của hai bên. Trong trường hợp bạn muốn chấm dứt hợp đồng lao động với công ty bạn thì phải báo trước cho công ty ít nhất là 30 ngày đối với hợp đồng xác định thời hạn hoặc báo trước 45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn.  Cụ thể điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi  số: 1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động – Công ty luật LVN Group