Pháp luật quy định tất cả các tổ chức, cá nhân đang sản xuất kinh doanh thực phẩm tại Việt Nam phải tiến hành tự công bố sản phẩm (hay công bố hợp quy) cho các sản phẩm của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi bày bán, lưu thông trên thị trường.

 

1. Quy định về công bố chất lượng sản phẩm

Chất lượng sản phẩm là một trong những vấn đề cốt lõi ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm cho người tiêu dùng và khi sản phẩm được lưu hành trên thị trường trên toàn quốc và quốc tế, thì sản phẩm sản xuất nội địa hay sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài buộc phải thực hiện thủ tục bắt buộc tự công bố chất lượng sản phẩm.

Mục đích của việc bắt buộc các sản phẩm phải được thực hiện công bố tiêu chuẩn chất lượng trước khi tiêu thụ trên thị trường giúp bảo vệ quyền và sức khỏe của người tiêu dùng và cơ quan chức năng dễ dàng kiểm soát. Đối với các doanh nghiệp, việc thực hiện công bố không chỉ dừng lại ở trách nhiệm và nó còn tạo ra rất nhiều cơ hội cho hoạt động kinh doanh, thúc đẩy hoạt động kinh doanh tốt hơn. Các sản phẩm khi được công bố sẽ nhận được sự chú ý nhiều hơn, tạo được niềm tin, khách hàng sẽ yên tâm khi lựa chọn và sử dụng.

Hơn nữa đây cũng là một lợi thế rất lớn trong cạnh tranh với những sản phẩm cùng loại mà chưa được công bố.

Công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm hiện có 2 hình thức là tự công bố và công bố. Và tùy theo từng sản phẩm mà doanh nghiệp thực hiện công bố hoặc tự công bố sản phẩm theo quy định của Nhà nước.

 

2. Đối tượng cần đăng ký công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm

Theo điều 6 của Nghị định 15/2018/NĐ-CP, đối tượng cần đăng ký công bố sản phẩm bao gồm:

+ Thực phẩm bảo vệ sức khỏe

+ Thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, thực phẩm dinh dưỡng y học

+ Sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ dưới 36 tháng tuổi

+ Phụ gia sản phẩm có công dụng mới hoặc không nằm trong nhóm phụ gia được phép sử dụng, không đùng đối tượng theo quy định của Bộ y tế.

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, đối tượng nằm trong danh sách tự công bố chất lượng sản phẩm gồm:

+ Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn

+ Các loại phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến

+ Dụng cụ chứa/ bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm

+ Sản phẩm chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc sản phẩm phục vụ cho việc sản xuất sử dụng trong nội bộ, không tiêu thụ ra thị trường bên ngoài được miễn thực hiện tự công bố.

 

3. Hồ sơ tự công bố sản phẩm

+ Thông tin chi tiết sản phẩm;

+ Kết quả kiểm nghiệm sản phẩm trong vòng 12 tháng;

+ Nhãn hàng hóa;

+ Giấy đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh mặt hàng cần tự công bố;

+ Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (nếu có).

Hồ sơ tự công bố sản phẩm

Đối với thực phẩm có thể tự công bố (Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm) cần chuẩn bị những giấy tờ cụ thể sau:

+ Bản tự công bố sản phẩm theo mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP

+ Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời gian 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực).

+ Các giấy tờ khác nếu có phát sinh

 

4. Trình tự thủ tục công bố sản phẩm

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ công bố sản phẩm

+ Chuẩn thông tin về sản phẩm công bố, trong đó cần chú ý các thông tin tên sản phẩm; nhãn sản phẩm; hạn sử dụng; thông tin cảnh báo; quy cách đóng gói,…

+ Lập chỉ tiêu công bố và kiểm nghiệm sản phẩm;

+ Làm nhãn sản phẩm; dịch nhãn, làm nhãn phụ (đối với hàng nhập khẩu);

Ngoài ra còn cần chuẩn bị thêm các hồ sơ sau:

+ Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) hoặc giấy chứng nhận xuất khẩu (Ceriificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/ xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nức san xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự), đối với hàng nhập khẩu;

+ Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực);

+ Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu;

+ Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm chức năng áp dụng từ ngày 01 tháng 07 năm 2019 (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân).

Bước 2: Quy trình thực hiện nộp hồ sơ đăng ký công bố sản phẩm

+ Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ đăng ký công bố sản phẩm qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

+ Trong thời hạn 21 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký bản công bố sản phẩm. Thời gian thẩm định hồ sơ tính từ thời điểm hồ sơ được nộp trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

+ Trong trường hợp không đồng ý với hồ sơ công bố sản phẩm của tổ chức, cá nhân hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần.

+ Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời. Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị.

+ Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm có trách nhiệm nộp phí thẩm định hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Như vậy, từ những phân tích ở trên, căn cứ theo Điều 6 Nghị định 15/23018/NĐ-CP quy định về việc đăng ký bản công bố sản phẩm như sau:

“Điều 6. Đăng ký bản công bố sản phẩm

Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm đối với các sản phẩm sau đây:

1. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm cho chế độ ăn đặc biệt.

2. Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ em đến 36 tháng tuổi.

3. Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định.”

Đồng thời theo quy định tại Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP cụ thể như sau:

“Điều 4. Tự công bố sản phẩm

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (Sau đây gọi chung là sản phẩm) trừ các sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 6 Nghị định này.

2. Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm.”

Phạm vi điều chỉnh được quy định tại Điều 1:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của luật an toàn thực phẩm về:

1. Thủ tục tự công bố sản phẩm

2. Thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm

3. Bào đảm an toàn thực phẩm biến đổi gen.

4. Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

5. Kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu.

6. Ghi nhận thực phẩm.

7. Quảng cáo thực phẩm.

8. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe.

9. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm.

10 Truy xuất nguồn gốc thực phẩm.

11. Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.” 

Đối tượng áp dụng quy định tại điều 2 như sau:

“Điều 2: Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm; tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến an toàn thực phẩm tại Việt Nam (Sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân).”

Như vậy, tùy vào từng loại sản phẩm mà sẽ thực hiện đăng ký công bố sản phẩm, tự công bố sản phẩm hoặc có thể được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm theo quy định nêu trên.

Trên đây là toàn bộ bài viết mà Luật LVN Group muốn cung cấp đến bạn đọc tham khảo. Nếu có thắc mắc vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến hotline 1900.0191 để được chuyên viên pháp luật tư vấn trực tiếp. XIn chân thành cảm ơn!