Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Hành chính của Công ty luật LVN Group

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hành chính, gọi:  1900.0191

Phân biệt hoạt động công chứng và hoạt động chứng thực?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

Luật Công chứng 2014;

Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.

2. Luật sư tư vấn:

Công chứng, chứng thực là hai hoạt động mang tính chất pháp lý, được thực hiện thường xuyên, liên tục trong đời sống hàng ngày của người dân. Nhưng vẫn có rất nhiều người nhầm lẫn về bản chất của hai hoạt động này, bởi lẽ chúng được xếp vào nhóm chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của văn bản, hợp đồng. 

Phân biệt hoạt động công chứng và hoạt động chứng thực:

Tiêu chí

Công chứng

Chứng thực

Cơ sở pháp lý

Luật Công chứng 2014

Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.

Khái niệm

Khoản 1, Điều 2 Luật Công chứng 2014 quy định:

Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Khoản 2, Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định:

Chứng thực là việc cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính, hoặc chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản là chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực. Có 4 loại chứng thực:

1. Cấp bản sao từ sổ gốc

2. Chứng thực bản sao từ bản chính

3. Chứng thực chữ ký

4. Chứng thực hợp đồng giao dịch

Bản chất

Bảo đảm nội dung của, giao dịch hợp đồng, hay bản dịch. Công chứng viên chịu trách nhiệm về tính xác thực, hợp pháp qua đó giảm thiểu rủi ro.

Chứng nhận sự việc. Không đề cập đến nội dung, chú trọng về mặt hình thức.

Đối tượng

Hợp đồng, giao dịch, bản dịch do pháp luật quy định phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Những văn bản không thuộc danh sách những những văn bản bị cấm tại Điều 22 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP đều có thể chứng thực sao y bản chính.

Đối với việc chứng thực chứng minh thư nhân dân (căn cước công dân), chữ ký, hộ chiếu có chữ ký xuất trình phải là thật, văn bản không thược loại văn bản bị cấm (Khoản 4, Điều 22 và Khoản 4, Điều 25).

Thẩm quyền

Cơ quan bổ trợ tư pháp thực hiện. Gồm:

– Phòng công chứng

– Văn phòng công chứng

Cơ quan hành chính nhà nước

– UBND xã, phường, thị trấn

– Phòng tư pháp của quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh

– Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự quán và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực.

Giá trị pháp lý

Quy định tại Điều 5 Luật Công chứng 2014

– Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.

– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

– Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.

=> Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ và thi hành

Quy định tại Điều 3 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP

– Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.

– Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

=> Bản sao có giá trị thay thế (cho bản gốc); chữ ký và hợp đồng có giá trị chứng minh.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hành chính – Công ty luật LVN Group