Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Căn cứ pháp lý: 

Thông tư số 80/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế

Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung ng một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ

Luật Cư trú số 81/2006/QH11 của Quốc hội

Thông tư 35/2014/TT-BCA

Nghị định số 31/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú

Nghị định số 05/1999/NĐ-CP của Chính phủ : Về chứng minh nhân dân

Nghị định số 170/2007/NĐ-CP của Chính phủ : Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP

Nghị định số 106/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghịđịnh số 05/1999/NĐ-CP

Thông tư 27/2012/TT-BCA

Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch

Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP

Nghị định 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch

Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định chi tiết luật căn cước công dân nghị định 137/2015/NĐ-CP

Luật số 59/2014/QH13 của Quốc hội : LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN

2. Nội dung tư vấn:

Xin chào! Tôi ở Hà Nội và mới chuyển nhà từ quận Cầu Giấy sang quận Đống Đa. Hiện nay, tôi muốn chuyển hộ khẩu (do chính tôi làm chủ hộ, ngoài ra không còn ai khác) nhưng mới làm mất chứng minh thư nhân dân. Vậy tôi muốn làm mới cả hộ khẩu và cmtnd mới có được không, và thủ tục như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thứ nhất, về việc bạn muốn làm mới hộ khẩu:

Tại Điều 23 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định:

“Điều 23. Thay đổi nơi đăng ký thường trú trong trường hợp chuyển chỗ ở hợp pháp

1. Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.

2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện việc thay đổi nơi đăng ký thường trú.”

Như vậy, khi chuyển hộ khẩu từ quận Cầu Giấy sang quận Đống Đa bố bạn cần phải thực hiện thủ tục thay đổi nơi đăng kí thường trú.

Thủ tục đăng kí thường trú quy định cụ thể tại Điều 21 Luật cư trú 2006 và Hồ sơ thực hiện thủ tục đăng kí thường trú theo quy định tại Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA Hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú quy định như sau:

“1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

a) Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc Trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Khoản 2 Điều 28 Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013 quy định:

“2. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:

a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;

b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.”

Như vậy, khi thực hiện chuyển hộ khẩu bố bạn phải có giấy chuyển hộ khẩu (hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu gồm: Sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu – Khoản 4 Điều 28 Luật cư trú) và thủ tục đăng ký thường trú sẽ thực hiện theo các quy định trên.

Về thủ tục đăng ký thường trú tại Điều 21 Luật Cư trú 2006 quy định như sau:

“1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Như vậy để chuyển hộ khẩu từ quận Cầu Giấy sang quận Đống Đa bạn cần chuẩn bị bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật cư trú 2006 đến cơ quan công an quận Cầu Giấy. Sau 15 ngày cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp sổ hộ khẩu cho gia đình bạn. 

Thứ hai, thủ tục làm lại chứng minh thư theo sổ hộ khẩu mới:

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP của Chính phủ về Chứng minh nhân dân được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 170/2007/NĐ-CP và Nghị định số 106/2013/NĐ-CP, những trường hợp sau đây công dân phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:

“a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

Công dân được cấp đổi Chứng minh nhân dân phải nộp lệ phí theo quy định.”

Như vậy, với quy định nêu trên, trường hợp này phải đổi chứng minh nhân dân. Để được đổi CMND, cá nhân chuyển hộ khẩu thường trú cần liên hệ và nộp hồ sơ tại Công an cấp huyện hoặc Công an tỉnh Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội để được giải quyết.

Hồ sơ gồm:

– Sổ hộ khẩu.

– Đơn đề nghị cấp CMND (mẫu CM3), có ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn.

– 02 ảnh 3×4 thực hiện tại Cơ quan công an.

– In vân tay hai ngón trỏ (thực hiện tại Cơ quan công an);

– Nộp lại Chứng minh nhân dân cũ.

Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục trên đây, cơ quan công an sẽ cấp cho bạn Chứng minh nhân dân mới trong thời gian sớm nhất, tối đa không quá 15 ngày.

Như vậy, trường hợp bạn đã chuyển hộ khẩu vào tỉnh khác thì bạn phải làm thủ tục đổi chứng minh nhân dân tại cơ quan Công an cấp quận, huyện nơi bạn có đăng ký thường trú.

Hiện nay, theo quy định tại Thông tư số 27/2012/TT-BCA ngày 16/5/2012 Quy định về mẫu Chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân sẽ được cấp lại theo mẫu mới, theo đó số Chứng minh nhân dân gồm 12 chữ số thay cho 09 chữ số như mẫu chứng minh nhân dân cũ đã được cấp trước đây. Ngoài ra, Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 27/2012/TT-BCA cũng quy định rõ: “Chứng minh nhân dân đã được cấp theo Quyết định số 998/2001/QĐ-BCA(C11) ngày 10/10/2001 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc ban hành các biểu mẫu sử dụng trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội còn thời hạn thì vẫn có giá trị sử dụng; trường hợp cần đổi theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này thì thực hiện theo Thông tư này”.

Do đó, nếu bạn xin đổi chứng minh nhân dân vào thời điểm này thì số trên chứng minh nhân dân mới của bạn sẽ khác với số trên chứng minh nhân dân cũ. Để sử dụng các giấy tờ, bằng cấp có liên quan đến số chứng minh nhân dân cũ không gặp nhiều phiền phức, đồng thời để giải quyết các giao dịch (như giao dịch về nhà, đất, việc làm, giao dịch với Ngân hàng…) đã được thiết lập trước đó với cá nhân, cơ quan, tổ chức, khi làm thủ tục cấp đổi chứng minh nhân dân, bạn có thể yêu cầu cơ quan Công an cấp thêm Giấy xác nhận về số chứng minh cũ.

Kính chào Luật LVN Group, tôi có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: Ngày trước vì lí do nào đó tên đệm của tôi trên chứng minh thư nhân dân(CMTND) không trùng với sổ bảo hiểm xã hôi(BHXH). Tôi đi lấy BHXH 1 lần thì nhân viên BHXH bảo tôi làm thủ tục đính chính thông tin trên sổ BHXH,trong đó có yêu cầu: phải có Giấy khai sinh bản chính(GKS). GKS bản chính tôi đã bị mất,chỉ còn bản sao. Tôi đã về xã xin cấp lại GKS bản chính nhưng theo luật mới xã chỉ cấp cho tôi Trích lược Giấy khai sinh 

Căn cứ Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử như sau:

– Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

– Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
Như vậy, theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì việc cấp lại Giấy khai sinh (đăng kí lại khai sinh) chỉ áp dụng khi áp ứng cả hai điều kiện:- Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

– Sổ hộ tịch bị mất.

– Giấy khai sinh bản chính bị mất.

Trường hợp bố mẹ bạn bị mất giấy khai sinh bản gốc thì có thể làm thủ tục cấp lại giấy khai sinh. Thủ tục đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

* Hồ sơ:

– Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;

– Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;

– Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

* Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.

* Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP như sau:

– Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh).

– Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.

– Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:

+ Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;

+ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;

+ Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;

+ Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân;

đ) Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.

Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh cam đoan không đúng sự thật, cố ý chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi để đăng ký lại khai sinh thì việc đăng ký lại khai sinh không có giá trị pháp lý.

 Như vậy bạn có thể làm lại chứng minh thư bản gốc.

Chứng minh thư của e làm từ 2007 nhưng đến năm nay e mới sử dụng nhưng lại được thông báo là bị trùng số chứng minh thư vớ người khác trong tỉnh . Em đi làm đơn xin làm số chứng minh mới nhưng các đồng chí làm cmt yêu cầu em phải xin giấy xác nhận là đang bị trùng số với người nào . Vậy cho em hỏi e phải xin giấy đó ở đâu thủ tục làm lại như thế nào. Em cảm ơn

Hiện tại theo quy định của Luật căn cước Công dân năm 2014 thì Căn cước Công dân sẽ được thay thế cho chứng minh nhân dân. Vấn đề của bạn trùng số chứng minh nhân dân với một người khác trong huyện là do lỗi từ phía của cơ quan Công an, có thể có sai xót ở đây. Tuy nhiên bạn không cần bận tâm tới vấn đề đó, vấn đề đó Công an sẽ tự xử lý. Bạn có thể xin cấp thẻ căn cước công dân, trình tự, thủ tục làm Căn cước Công dân đối với trường hợp của bạn thực hiện như sau:

Tại Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định chi tiết Luật căn cước Công dân có quy định về trình tự, thủ tục làm thẻ Căn cước Công dân như sau:

“Điều 12. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân

1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân như sau:

a) Công dân điền vào Tờ khai căn cước công dân;

b) Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin hoặc thông tin có sự thay đổi, chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu công dân xác định thông tin chính xác và xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong Tờ khai căn cước công dân để kiểm tra và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu;

Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu.

c) Trường hợp công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 sốsang thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ thu, nộp, xử lý Chứng minh nhân dân theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này.

d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo quy định.

Ảnh chân dung của công dân là ảnh chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự, không được sử dụng trang phục chuyên ngành khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân; riêng đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được phép mặc lễ phục tôn giáo, dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân nhưng phải bảo đảm rõ mặt;

Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt, khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thểvào vị trí tương ứng của ngón đó.

đ) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục. Trường hợp hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn công dân hoàn thiện để cấp thẻ Căn cước công dân;

e) Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (nếu có) và trả thẻ Căn cước công dân theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn. Nơi trả thẻ Căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghicụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân. Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ Căn cước công dân tại địa điểm theo yêu cầu của công dân bảo đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo quy định.

2. Người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại điểm a, b, c, đ, e khoản 1 Điều này”.

Căn cứ vào quy định này thì trình tự, thủ tục để tiến hành làm Căn cước Công dân được thực hiện như sau:

Bước 1: Bạn ra tại Công an xã/phường xin giấy xác nhận làm lại chứng minh do bị mất và được Công an xã/phường xác nhận. Khi đi bạn cần mang theo: Sổ hộ khẩu, ảnh thẻ 3×4 để dán vào giấy xác nhận;

Bước 2: Sau đó bạn mang theo giấy xác nhận và sổ hộ khẩu đến Phòng cảnh sát quản lý hành chính cấp huyện. Tại Phòng cảnh sát quản lý hành chính cấp huyện, Công an sẽ đưa cho bạn 1 Tờ khai căn cước công dân, bạn điền đầy đủ thông tin.

Công an tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin về của bạn trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về bạn.

Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của bạn để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo quy định.

Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho bạn trong thời hạn từ 07 ngày đến 20 theo Điều 25 Luật căn cước Công dân.

E o ninh binh va lay chong vao nge an em moi di lam nai cmt ma cong an noi phai doi 5_6tuan vay cho e hoi thoi gianlam nai la bao lau ah

Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 106/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ, thì kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định, cơ quan Công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất, thời hạn giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân tại thành phố, thị xã là không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới, cấp đổi, 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân đối với tất cả các trường hợp là không quá 20 ngày làm việc; các khu vực còn lại thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân là không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì thời gian cấp lại chứng minh thư cho bạn không quá 15 ngày làm việc.

Em chào anh chị của công ty tư vấn luật LVN Group, Em có một thắc mắc mong anh chị giải đá giúp em với ạ! Là hiện tại em đang cầm 2 số cmt, số cmt cũ của em đã dc cấp mst ở bên huyện đông anh, đọt vừa rồi em mới về đổi lại cmt thư thì giờ nó làm thẻ căn cước, em thắc mắc k biết em có phải thay đổi mst hay không ạ? và thủ tục là như thế nào ạ/ Em xin chân thành cảm ơn ạ 

Theo quy định của pháp luật thì mỗi cá nhân chỉ được cấp một mã số thuế cá nhân duy nhất, do đó bạn đã có mã số thuế cá nhân rồi thì sẽ không được cấp thêm mã số thuế cá nhân nữa. Vì vậy khi bạn đã có chứng minh nhân dân mới thì bạn cần điều chỉnh lại số chứng minh nhân dân mới trong hồ sơ đăng ký của mình.

“Điều 3. Mã số thuế

3. Nguyên tắc cấp mã số thuế

a) Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Thông tư này được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hoạt động, trừ các trường hợp quy định tại điểm d, đ, e khoản này. Mã số thuế được dùng để khai thuế, nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà người nộp thuế phải nộp, kể cả trường hợp người nộp thuế kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn khác nhau.

Mã số thuế đã cấp không được sử dụng để cấp cho người nộp thuế khác. Tổ chức kinh doanh khi chấm dứt hoạt động thì mã số thuế chấm dứt hiệu lực và không được sử dụng lại.

Mã số thuế đã cấp cho người nộp thuế là chủ hộ kinh doanh hoặc một cá nhân không thay đổi trong suốt cuộc đời của cá nhân đó, kể cả trường hợp đã ngừng hoạt động kinh doanh sau đó kinh doanh trở lại.

Mã số thuế của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được giữ nguyên.

Đối với doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, mã số thuế đồng thời là mã số doanh nghiệp.”

Bạn làm bộ hồ sơ sau:

– Tờ khai đăng ký thuế kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC Trong tờ khai này bạn phải điền mã số thuế cá nhân đã cấp cho bạn vào ô mã số thuế, điền số chứng nminh nhân dân mới của bạn vào ô số chứng minh nhân dân

– Bản sao chứng minh nhân dân mới của bạn

– Bạn nộp bộ hồ sơ trên có đơn vị trả thu nhập (nếu bạn đang làm tại đơn vị trả thu nhập) hoặc Cơ quan thuế quản lý, nơi cấp mã số thuế cho bạn.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi. 

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email [email protected] hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.0191.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn Pháp luật – Công ty Luật LVN Group.