Căn cứ quy định của Văn bản hợp nhất Luật Đất đai số 21/VBHN-VPQH ngày 10/12/2018 – gọi tắt

Luật Đất đai;

– Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư khi Nhà nước thu hồi đất;

– Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thì hành Luật Đất đai; Nghị định số 06/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 Sửa đổi, bổ sung Điều 17 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khỉ nhà nước thu hồi đất;

– Quyết định 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 về chính sách hễ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất;

– Thông tư 37/2014/TT-BTNMT80/2017/TT-BTC ngày 30/6/2014 Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khỉ Nhà nước thu hồi đất;

– Thông tư 80/2017/TT-BTC ngày 02/08/2017 hướng dẫn việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất được hoàn trả khỉ Nhà nước thu hồi đất và việc quản lý, sử dụng số tiền bồi thường tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng, số tiền ho trợ khỉ Nhà nước thu hồi đất

nhưng không được bồi thường về đất;

– Thông tư 09/2021/TT-BTNMT ngày 30-06-2021 sửa đổi, bổ sung một số Điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

Quy định như sau:

Điều 5 Thông tư 80/2017/TT-BTC quy định cụ thể về việc xác định tiền thuê đất đã trả trước còn lại để hoàn trả cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nhưng đã trả trước tiền thuê đất nhiều năm (hướng dẫn Điều 18b Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ – được bẻ sung tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP)

1. Tiền thuê đất đã trả trước còn lại để hoàn trả cho người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất được xác định như sau:

Tiền thuê đất _ Tiền thuê đất một năm xác định tại thời Thời hạn đã trả trước tiền

hoàn trả…diêm thu hôi đất (*)…thuê đất còn lại (* *)

Trong đó:

* Tiền thuê đất một năm xác định tại thời điểm thu hồi đất (*): bằng (=) tỳ lệ phần trăm (%) tính tiền thuê đất theo chính sách tại thời điểm thu hồi đất nhân (x) giá đất theo mục đích sử dụng của thời hạn thuê đất của dự án xác định theo Bảng giá đất tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất.

* Thời hạn đã trả trước tiền thuê đất còn lại (**): bằng (=) thời hạn đã trả trước tiền thuê đất trừ (-) thời hạn dã sử dụng đất thuê tính đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất.

2. Cơ quan tài chính (của cấp có thẩm quyền thu hồi đất) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thành lập Hội đồng để xác định giá trị tiền thuê đất đã trả trước còn lại quy định tại khoản 1 Điều này; trình ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.

3. Kinh phí để hoàn trả giá trị tiền thuê đất đã trả trước còn lại quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính vào kinh phí thực hiện dự án đầu tư và quy định như sau:

a) Bộ, ngành có trách nhiệm bảo đảm nguồn hoàn trả đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội; chấp thuận, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ nhưng do Bộ, ngành thực hiện và các dự án do Bộ, ngành làm chủ đầu tư;

b) ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm nguồn hoàn trả đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của địa phương.

4. Việc hoàn trả giá trị tiền thuê đất mà người sử dụng đất đã trả trước còn lại cho người sử dụng đất được thực hiện tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi đất, theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.