Từ 1/1/2015 đến cuối tháng 3/2015 lương em la 3.700.000đ. Từ 1/4/2015 đến 29/2/2016, lương cơ bản của em là 4.200.000đ, ngoài ra còn thêm các khoản phụ cấp khác như điện thoại 200.000đ, ăn 600.000đ, đi lại 500.000đ, chuyên cần 300.000đ, phòng ở 500.000đ. Vậy, giờ em nghỉ việc thì tiền trợ cấp thôi việc của em sẽ được tính ở mức lương nào và tính như thế nào ạ?

Em mong Luật sư tư vấn giúp em.

Em cảm ơn nhiều ạ.

Câu trả lời được biên tập từ chuyên mục Tư vấn pháp luật lao độngcủa công ty Luật LVN Group.

>> Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật lao động, gọi:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ Luật Lao động năm 2012

Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Hợp đồng lao động 

2. Nội dung phân tích:

Tại Điều 48 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Khoản 1,2,3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ Luật Lao động hướng dẫn về trợ cấp thôi việc như sau:

” Điều 14. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động.

2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại Khoản 10 Điều 36, Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật Lao động.

3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:

a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.”

Như vậy trong trường hợp của bạn, trợ cấp thôi việc được tính như sau:

Thứ nhất, về thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của bạn theo khoản 2 Điều 48 Bộ luật lao động 2012 đó là thời gian thực tế bạn đã làm việc cho công ty trừ đi thời gian công ty đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho bạn theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc mà bạn đã được công ty chi trả trợ cấp thôi việc

Vậy trong trường hợp này thời gian bạn làm việc là từ 1/6/2014 đến 29/2/2016, vậy tổng thời gian thực tế mà bạn làm việc cho công ty là 1 năm 9 tháng tức là 21 tháng.

từ ngày 1/6/2014 đến cuối tháng 12/2014 là khoảng thời gian 7 tháng công ty không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho bạn, tức là 7 tháng đầu bạn không tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Thời gian mà công ty tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho bạn là từ 1/1/2015 đến 29/2/2016 vậy tổng thời gian mà công ty tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho bạn là: 14 tháng

–>Do đó, thời gian để tính trợ cấp thôi việc là : 21 tháng – 14 tháng =7 tháng

Và theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP( đã nêu trên) thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của người lao động được tính theo năm(đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ 1 tháng đến dưới 6 tháng được tính bằng 1/2 năm, từ đủ 6 tháng trở lên được tính bằng 1 năm làm việc

Vì vậy, thời gian tính trợ cấp của bạn là 7 tháng được tính bằng 1 năm làm việc.

Thứ hai, về tiền lương để tính trợ cấp thôi việc theo quy định tại Khoản 3 Điều 48 Bộ luật lao động là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc, trong trường hợp của bạn tiền lương theo hợp đồng 6 tháng liền kề trước khi thôi việc rơi vào khoảng thời gian 1/4/2015 đến 29/2/2016 với mức lương cơ bản là 4.200.000, cùng với các khoản phụ cấp bao gồm:điện thoại 200.000đ, ăn 600.000đ, đi lại 500.000đ, chuyên cần 300.000đ, phòng ở 500.000đ.

Vậy tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là: 4.200.000 + 200.000 + 600.000 + 500.000 + 300.000 + 500.000 = 6.300.000 nghìn đồng.

–> Do đó, căn cứ theo khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động 2012 thì mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Thời gian tính trợ cấp thôi việc của bạn là 1 năm(như phân tích ở trên) và mức lương để tính trợ cấp là 6.300.000–> Vậy số trợ cấp thôi việc bạn được hưởng đó là : 6.300.000/2= 3.150.000 nghìn đồng.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.                                  

Bộ phận Luật sư lao động – Công ty luật LVN Group