1. Phát hành trái phiếu là gì?

Phát hành trái phiếu là cung ứng chứng chỉ hoặc bút toán ghi số xác nhận nghĩa vụ trả nợ của người cung ứng (tổ chức phát hành) và quyền sở hữu một khoản tiền kèm theo thu nhập được hưởng của người sở hữu. Trong thời kì đầu, việc ghi nhận khoản nợ của người cung ứng trái phiếu được thể hiện trên giấy nên trái phiếu có ý nghĩa là phiếu nhận nợ. Ngày nay, mặc dù vẫn gọi là trái phiếu nhưng ngoài hình thức bằng giấy, trái phiếu còn được thể hiện dưới hình thức ghi chép bằng nghiệp vụ kế toán gọi là bút toán ghi sổ. Người cung ứng trái phiếu gọi là tổ chức phát hành trái phiếu, đến hạn thanh toán có nghĩa vụ hoàn trả cho người sở hữu trái phiếu khoản tiền là mệnh giá trái phiếu kèm theo một khoản tiền lãi. Lãi trái phiếu có thể được tính theo tỷ lệ phần trăm của mệnh giá trái phiếu hoặc bằng một số tiền cố định. Tổ chức phát hành trái phiếu có thể là doanh nghiệp hoặc nhà nước.

 

2. Trái phiếu phát hành là gì?

Từ khái niệm phát hành trái phiếu thì có thể hiểu trái phiếu phát hành là một loại chứng chỉ ghi nợ. Thông thường, đây là một sự chứng nhận bên phát hành trái phiếu doanh nghiệp vay vốn có kì hạn của bên chủ sở hữu trái phiếu (nhà đầu tư). Với mỗi trái phiếu phát hành tương ứng với một giá trị tiền khác nhau và cùng với những thoả thuận cam kết điều khoản như lãi suất, kì hạn trả lãi và kì đáo hạn. Hiểu một cách đơn giản nhất thì khi đến một kì hạn trả lãi nhất định, bên phát hành trái phiếu phải thanh toán theo mức lãi suất đã được cam kết ban đầu cho người sở hữu trái phiếu. Các loại trái phiếu phát hành trung hạn thường có thời gian kéo dài từ 1 năm đến 5 năm. Tuy nhiên, ở một số trái phiếu phát hành dài hạn sẽ có kì hạn trên 5 năm, thậm chí có trái phiếu phát hành với kì hạn lên đến 15 – 20 năm.

Như vậy có thể nói trong số các loại chứng khoán, trái phiếu là loại xác nhận nghĩa vụ nợ của đơn vị phát hành với người nắm giữ trái phiếu về một khoản tiền trong một khoảng thời gian nhất định. Đơn vị phát hành trái phiếu phải trả nợ tức cho người sở hữu trái phiếu và hoàn trả khoản tiền vay khi trái phiếu đáo hạn. Thu nhập của trái phiếu được gọi là lợi tức- là khoản tiền lãi được trả cố định thường kỳ cho người nắm giữ và không phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của đơn vị phát hành.

 

3. Mục đích phát hành trái phiếu

Phát hành trái phiếu là một hình thức đi vay vốn từ nhiều nhà đầu tư lớn nhỏ khác nhau, như vậy khi một doanh nghiệp hay tổ chức hoặc chính phủ cần huy động vốn, họ sẽ tiến hành phát hành trái phiếu. Những người sở hữu trái phiếu hay còn được gọi là trái chủ chính là người cho vay của các cơ quan phát hành trái phiếu. Như vậy mục đích lớn nhất của việc phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn đầu tư, trong đó dù trái chủ là những nhà đầu tư cho vay tiền nhưng họ không có quyền can thiệp vào các vấn đề nội bộ của công ty. Trong trường hợp các công ty hoặc tổ chức gặp khó khăn đi đến giải thể thì các công ty này bắt buộc phải ưu tiên thanh toán các khoản nợ cho trái chủ trước sau đó mới đến những nhà đầu tư sở hữu cổ phiếu của công ty.

 

4. Chi phí phát hành trái phiếu là gì?

Chi phí phát hành trái phiếu được hiểu là các khoản tiền xuất hiện trong quy trình phát hành trái phiếu. Các chi phí này đã được quy định rất rõ tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 53/2009/NĐ-CP. Các khoản chi phí liên quan đến đợt phát hành bao gồm:

a. Những khoản chi phí phát sinh một lần. Đây là các khoản chi phí khi phát hành trái phiếu, các doanh nghiệp chỉ phải chi trả một lần. Tuy nhiên, đây vẫn là một khoản chi phí không nhỏ mà các công ty cần sự tính và cân nhắc trong thời điểm ban đầu.

– Phí tư vấn bảo lãnh phát hành;

– Phí tư vấn pháp lý trong nước và ngoài nước cho Người phát hành và Người bảo lãnh phát hành;

– Phí xác nhận hệ số tín nhiệm trả cho công ty đánh giá hệ số tín nhiệm cho từng đợt phát hành (không bao gồm phí thường niên phải trả cho các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm quốc gia do Bộ Tài chính trả hàng năm). Trong đó, hệ số tín nhiệm (credit rating) là hệ số mà các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm quốc tế xác định để đánh giá mức độ tin cậy của các quốc gia (hệ số tín nhiệm quốc gia) hoặc của các doanh nghiệp (hệ số tín nhiệm công ty) về mức độ rủi ro đầu tư và khả năng hoàn trả các khoản vay. Hệ số này được dùng làm căn cứ để xác định chi phí đối với việc huy động các khoản vay.

– Phí trả cho các đại lý niêm yết, in ấn…

– Các chi phí trong nước liên quan đến quá trình chuẩn bị phát hành, quảng bá chào bán trái phiếu và các khoản chi phí thực tế khác. 

b. Các khoản chi phí thường niên: là các khoản phí phải trả hàng năm cho đại lý tài chính và thanh toán, đại lý chuyển nhượng và sở giao dịch chứng khoán nơi trái phiếu được niêm yết theo các thoả thuận đại lí đã kí kết. Các khoản phí này hầu hết giống nhau ở các năm, bởi vậy, công ty hay tổ chức cũng có thể tính toán và dự trù ngay từ thời điểm ban đầu.

c. Các chi phí khác liên quan đến việc phát hành, trả nợ trái phiếu. Đây là khoản phí mà các công ty rất khó có thể dự trù bởi chúng thường được chi ra tuỳ từng thời điểm và cũng không có kì hạn nhất định. Tuy nhiên, đây là chi phí mà bên phát hành trái phiếu cần thực hiện theo trách nhiệm đã cam kết với trái chủ, bởi vậy các công ty phát hành trái phiếu cũng rất quan tâm đến chi phí này.

 

5. Thanh toán trái phiếu là gì?

Căn cứ vào khoản 1 điều 17 nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định: doanh nghiệp phát hành bố trí nguồn trả nợ lãi gấp trái phiếu từ các nguồn vốn hợp pháp của doanh nghiệp và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho nhà đầu tư theo các điều khoản, điều kiện của trái phiếu.

Đồng thời, khoản 3 điều 34 nghị định 153/2020/NĐ-CP cũng công nhận doanh nghiệp phát hành trái phiếu có trách nhiệm thanh toán đầy đủ, đúng hạn lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn và thực hiện các quyền kèm theo cho chủ sở hữu trái phiếu theo điều kiện, điều khoản của trái phiếu. 

Bên cạnh khoản tiền mà doanh nghiệp phát hành trái phiếu phải thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu thì doanh nghiệp vẫn phải chi trả một số chi phí khác, ví dụ như chi phí chi trả cho dịch vụ đại lý thanh toán gốc. Theo đó, thông tư quy định về chi phí phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu chính phủ đã quy định giá dịch vụ đại lý thanh toán gốc, lãi trái phiếu chính phủ phải trả cho trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam như sau: 

– 0,02% giá trị gốc, lại trái phiếu chính phủ thực hiện thanh toán được chi trả cho trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam, nhưng tối đa không quá 400 triệu Việt Nam đồng/ lần thanh toán gốc, lãi của một mã trái phiếu chính phủ.

– 0,01% giá trị tín phiếu thực thanh toán được chi trả cho trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam nhưng tối đa không quá 200 triệu Việt Nam đồng/ lần thanh toán gốc, lãi của một mã trái phiếu.

Trên đây là quy định liên quan đến chi phí phát hành và thanh toán trái phiếu doanh nghiệp mà Luật LVN Group muốn cung cấp tới bạn đọc. Hy vọng bài viết này đã mang đến cho bạn những kiến thức bổ ích. Nếu bạn có bất kì thắc mắc về bất kì vấn đề pháp lý nào thì vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến thông qua số hotline: 1900.0191 để được tư vấn và hỗ trợ nhiệt tình. Xin chân thành cảm ơn!