1. Quy định về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ?
Luật sư tư vấn thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ, gọi ngay: 1900.0191
Trả lời:
1. Trường hợp được miễn giấy phép xây dựng:
– Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
– Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
– Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
– Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
– Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
– Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
– Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
– Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
– Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
– Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.
2. Giấy phép xây dựng gồm:
a) Giấy phép xây dựng mới;
b) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
c) Giấy phép di dời công trình.
– Nội dung của giấy phép:
+ Tên công trình thuộc dự án.
+ Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.
+ Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.
+ Loại, cấp công trình xây dựng.
+ Cốt xây dựng công trình.
+ Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
+ Mật độ xây dựng (nếu có).
+ Hệ số sử dụng đất (nếu có).
+ Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định trên còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.
– Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng, nếu quá thời hạn phải xin gia hạn giấy phép. Gia hạn tối đa 2 lần, mỗi lần 12 tháng.
3. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng với nhà ở riêng lẻ
– Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:
+ Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;
+ Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
+ Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật xây dựng 2014;
+ Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định
+ Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
– Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
– Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Bản vẽ thiết kế xây dựng;
– Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
– Thời gian cấp phép: 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần phải xem xét thêm thì phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn..
.- Thẩm quyền cấp: Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý
5. Hồ sơ cấp phép sửa chữa, cải tạo công trình
– Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình.
– Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật.
– Bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình, nhà ở riêng lẻ đề nghị được cải tạo.
– Đối với công trình di tích lịch sử – văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, công trình hạ tầng kỹ thuật thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa
6. Điều chỉnh giấy phép xây dựng.
Trong quá trình xây dựng có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng:
– Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị th5ộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
– Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính;
– Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.
– Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:
+ Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng;
+ Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;
+ Bản vẽ thiết kế liên quan đến phần điều chỉnh so với thiết kế đã được cấp giấy phép xây dựng;
+ Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường
7. Lệ phí, thuế xây dựng
– Lệ phí cấp phép do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Cấp phép xây dựng với nhà ở riêng lẻ không quá 75.000 đồng/giấy phép
– Chủ hộ gia đình tự mua vật tư xây dựng và tự thuê công nhân xây dựng lẻ (không hợp đồng) hoặc có thuê thầu xây dựng nhưng không cung cấp được hợp đồng và các căn cứ chứng minh đã thuê thầu xây dựng thì chủ hộ gia đình là người phải nộp thuế thay nhân công xây dựng.
– Doanh thu tính thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành trong năm dương lịch. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
– Xác định số thuế phải nộp
+ Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
+ Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.
2. Mẫu đơn xin cấp phép xây dựng
.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191
——————————————————–
>> Tải ngay: mẫu đơn xin cấp giấy phép xây dựng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…..ngày….tháng….năm…….
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Công trình thuộc sở hữu tư nhân)
Kính gửi:…………………………………………………………….
- Tên chủ đầu tư:…………………………………………………………………………..
– CMND số………………… cấp ngày……………………………………………….
– Địa chỉ thường trú:……….
– Số nhà:…………………….. Đường:………………………………………………..
– Phường (xã)………………. Quận (huyện):……………………………………….
– Tỉnh, thành phố:……………………………………………………………………..
– Số điện thoại:………………………………………………………………………….
- Địa điểm xây dựng:…………………………………………………………………….
– Lô đất số:…………………. Diện tích……………………………………….. m2
– Tại số nhà:………………… Đường:………………………………………………..
– Phường (xã)………………. Quận (huyện)…………………………………………
– Tỉnh, thành phố:……………………………………………………………………….
– Nguồn gốc đất:………………………………………………………………………..
– Chứng chỉ quy hoạch số (nếu có)………………………………………………….
- Nội dung xin phép xây dựng:……………………………………………………………
– Loại công trình:…………………………………………………………………………
– Diện tích xây dựng tầng trệt………………………………………………………..m2
– Tổng diện tích sàn……………………………………………………………………. m2
– Chiều cao………………………………………………………………………………..
- Đơn vị hoặc người thiết kế (nếu có):……………………………………………….
– Địa chỉ:…………………….. Điện thoại:……………………………………………..
– Giấy phép hành nghề số:. cấp ngày………………….
- Tổ chức, cá nhân thẩm định thiết kế (nếu có):………………………………….
– Địa chỉ:…………………….. Điện thoại:…………………………………………………………….
– Giấy phép hành nghề số:. cấp ngày………………….
- Lời cam kết:
Tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép được cấp; nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu xử lý theo quy định của pháp luật.
……, ngày…..tháng…..năm…….
NGƯỜI LÀM ĐƠN
Xác nhận của UBND phường (xã, thị trấn)
3. Điều kiện để cấp phép xây dựng ?
Tôi có nhận sang nhượng 1 lô đất, chủ trước đã lên 1 phần thổ cư ( năm 2009). Nay tôi muốn làm nhà, khi xin phép xây dựng thì QLĐT Huyện trả lời bằng văn bản là phần đất của tôi ( Phần đất đã lên thổ cư năm 2009) nằm trong hành lang bảo vệ kênh rạch nên không đủ điều kiện để cấp phép xây dựng- rạch chưa có tên, chưa phân cấp và là rạch cụt. Như vậy bây giờ tôi phải làm sao? Phòng tài nguyên môi trường cho lên đất ở nhưng P.QLĐT không cho xây dựng, vậy ai sai, ai đúng? Hiện tại tôi đã làm nhà ( Nhà tạm cấp 4) trên phần đất ở đó và bị Chủ tịch UBND xã ra quyết định cưỡng chế vì không có giấy phép xây dựng ?
Kính mong Luật sư tư vấn trả lời giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi:D.F
>> Luật sư tư vấn trực tuyến qua tổng đài, gọi:1900.0191
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 6 điều 3 Quyết định 27/2014/QĐ-BBND quyết định của ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh quy định chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh quy định xử lý đối với một số trường hợp cụ thể về cấp giấy phép xây dựng như sau:
6. Đối với trường hợp nhà ở hiện hữu thuộc hành lang bảo vệ cầu; hành lang bảo vệ bờ sông, kênh, rạch (không áp dụng cho khu vực có nguy cơ sạt lở hay khu vực đã có dự án cải tạo chỉnh trang, đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), tồn tại trước thời điểm Quyết định số 150/2004/QĐ-UB ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Ủy ban nhân dân Thành phố có hiệu lực thi hành:
a) Trường hợp nhà ở nằm trên sông, kênh, rạch, hồ công cộng (dạng nhà sàn): Trong thời gian nhà nước chưa thực hiện di dời, được sửa chữa, cải tạo gia cố theo nguyên trạng căn nhà (không thay đổi quy mô, diện tích, kết cấu nhà cũ, có thể thay sàn, mái, vách bằng vật liệu nhẹ như: tấm cemboard, gỗ, tôn…) để chống sập, chống sạt lở trong trường hợp không ảnh hưởng đến dòng chảy và giao thông thủy.
b) Trường hợp sông, kênh, rạch từ cấp V, cấp VI và kênh, rạch chưa được phân cấp kỹ thuật: Trong hành lang bảo vệ bờ sông, kênh, rạch chỉ được phép sửa chữa, cải tạo theo quy mô hiện trạng nhà cũ (có thể thay sàn, mái, vách bằng vật liệu nhẹ như: tấm cemboard, gỗ, tôn…).
c) Trường hợp sông, kênh, rạch từ cấp I đến cấp IV: Trong phạm vi từ 20m đến 30m (đối với cấp III, cấp IV) và từ 20m đến 50m (đối với cấp I, cấp II) tính từ mép bờ cao trở vào: được phép sửa chữa, cải tạo theo quy mô hiện trạng nhà cũ hoặc cấp phép xây dựng để xây dựng lại nhà mới với quy mô 01 tầng (trệt, tường gạch, mái tôn).
d) Đối với công trình, nhà ở hiện hữu nằm trong hành lang bảo vệ cầu: Không được phép xây dựng mới làm tăng quy mô diện tích, kết cấu công trình; chỉ được phép sửa chữa, cải tạo (nâng nền; nâng mái, thay mái; thay sàn bằng vật liệu nhẹ lắp ghép hợp chuẩn; xây lại vách) nhưng không làm thay đổi công năng sử dụng, không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực và an toàn công trình.
Căn cứ vào khoản 6 điều luật trên cho thấy với trường hợp nhà ở hiện hữu thuộc hành lang bảo vệ cầu; hành lang bảo vệ bờ sông, kênh, rạch (không áp dụng cho khu vực có nguy cơ sạt lở hay khu vực đã có dự án cải tạo chỉnh trang, đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), tồn tại trước thời điểm Quyết định số 150/2004/QĐ-UB ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Ủy ban nhân dân Thành phố có hiệu lực thi hành thì được sửa chữa cải tạo xây dựng nhà mới theo quy định tại các điểm a ,b,c ,d nêu trên.Với thông tin bạn cung cấp thì bạn nhận chuyển nhượng 1 lô đất và chủ đất đã lên 1 phần thổ cư vào năm 2009 thì trường hợp của bạn không thuộc trường hợp được cấp giấy phép xây dựng như quy định trên.Như vậy P.QLĐT huyện không cấp giấy phép xây dựng cho gia đình bạn là đúng nhưng lý do là phần đất của bạn ( Phần đất đã lên thổ cư năm 2009) nằm trong hành lang bảo vệ kênh rạch không tồn tại trước thời điểm Quyết định số 150/2004/QĐ-UB ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Ủy ban nhân dân Thành phố có hiệu lực thi hành.
4. Tư vấn về cấp phép xây dựng nhà ở tại nông thôn ?
Như vậy theo Điểm k Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng năm 2014 thì ở khu vực nông thôn khu quy hoạch chi tiết trung tâm cụm xã các hộ gia đình, cá nhân khi xây dựng nhà ở riêng lẻ thì phải xin phép xây dựng trước khi xây dựng nhà ở; còn ở các khu vực nông thôn chỉ có quy hoạch nông thôn mới thì các hộ gia đình, cá nhân khi xây dựng nhà ở riêng lẻ thì được miễn giấy phép xây dựng trước khi xây dựng nhà ở ?
Xin chân thành cảm ơn !
Luật sư tư vấn Luật đất đai, gọi số: 1900.0191
Trả lời:
Trước hết, tôi xin nhắc lại câu hỏi của bạn là: “…khu vực nông thôn khu quy hoạch chi tiết trung tâm cụm xã các hộ gia đình, cá nhân khi xây dựng nhà ở riêng lẻ thì phải xin phép xây dựng trước khi xây dựng nhà ở; còn ở các khu vực nông thôn chỉ có quy hoạch nông thôn mới thì các hộ gia đình, cá nhân khi xây dựng nhà ở riêng lẻ thì được miễn giấy phép xây dựng trước khi xây dựng nhà ở ?”
Theo Điểm k Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 quy định: “Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;”. Theo đó, quan điểm: “khu vực nông thôn khu quy hoạch chi tiết trung tâm cụm xã các hộ gia đình, cá nhân khi xây dựng nhà ở riêng lẻ thì phải xin phép xây dựng trước khi xây dựng nhà ở.” của bạn hoàn toàn ĐÚNG.
Tuy nhiên, Điều 62 Thông tư số 10/2012/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định số 64//2012/NĐ-CP của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng về Giấy phép xây dựng quy định:
“Trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây: Công trình thuộc bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính; Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ thuộc các xã vùng sâu, vùng xa; Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung, điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt; Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình.
Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn, các quy định về giấy phép xây dựng phải phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương. Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể các điểm dân cư tập trung thuộc địa bàn phải cấp giấy phép xây dựng.” Điều này có nghĩa là tại khu vực nông thôn, các hộ gia đình, cá nhân khi xây dựng nhà ở riêng lẻ tại khu vực quy hoạch nông thôn mới vẫn phải xin giấy cấp phép xây dựng nhà ở vì không thuộc các trường hợp được miễn tại điều 89 Luật Xây dựng. Và Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền quyết định xem khu vực quy hoạch nông thôn mới có phải xin giấy phép xây dựng nhà ở hay không tùy thuộc vào tình hình thực tế tại địa phương của bạn.
5. Thủ tục xin cấp phép xây dựng ?
Thưa Công ty Luật LVN Group, tôi có câu hỏi muốn được tư vấn: Công ty tôi là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ( trực thuộc bộ Quốc Phòng) Đóng chân trên một địa bàn của một xã công ty tôi muốn xây dựng Nhà để trông trẻ cho công nhân và người dân trong vùng.
Như vậy công ty tôi có phải làm thủ tục cấp phép xây dựng không ? Nếu được cấp phép xây dựng thì căn cứ theo văn bản nào, và thẩm quyền cấp phép là cấp nào?
Tôi xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến gọi: 1900.0191
Trả lời:
Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 64/2012/NĐ – CP đó là:
– Công trình bí mật nhà nước, công trình theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính và các công trình khác theo quy định của Chính phủ được miễn giấy phép xây dựng.
– Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư.
– Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kiến trúc các mặt ngoài, kết cấu chịu lực, công năng sử dụng và an toàn công trình.
– Công trình hạ tầng kỹ thuật chỉ yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật và nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa thuộc khu vực chưa có quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy, công trình của bạn không thuộc các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng, cho nên trước khi khởi công xây dựng bạn cần xin giấy phép xây dựng.
Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng:
Hiểu rõ thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng giúp các chủ đầu tư xác định đúng nơi mình phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được pháp luật hiện hành quy định khá cụ thể, rõ ràng tùy thuộc vào đối tượng xin cấp phép xây dựng, cụ thể như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (xác định theo hướng dẫn phân cấp các loại công trình xây dựng do Bộ xây dựng ban hành); công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử – văn hoá; công trình tượng đài, tranh hoành tráng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị theo quy định của UBND cấp tỉnh; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án và các công trình khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và tại những khu vực theo quy định của UBND cấp huyện khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
Trình tự, thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng:
* Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng:
Công việc đầu tiên cần phải thực hiện khi muốn xin cấp phép xây dựng là chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng. Dưới đây là những tài liệu cần có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu đối với từng trường hợp, từng loại công trình, nội dung này được hướng dẫn cụ thể tại Điều 1 Thông tư số 10/2012/TT-BXD ).
– Bản sao có chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; giấy tờ về quyền sở hữu công trình, nhà ở, đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo; giấy ủy quyền, đối với trường hợp được chủ sở hữu công trình ủy quyền thực hiện sửa chữa, cải tạo; quyết định cho phép đầu tư xây dựng của cấp có thẩm quyền đối với công trình ngầm đô thị; quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
– Hai bộ bản vẽ thiết kế do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện và đã được chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định (nội dung này được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư số 10/2012/TT-BXD ).
– Đối với trường hợp lắp đặt thiết bị hoặc kết cấu khác vào công trình đã xây dựng, nhưng không thuộc sở hữu của chủ đầu tư thì phải có bản sao có chứng thực Hợp đồng với chủ sở hữu công trình.
– Quyết định phê duyệt dự án kèm theo văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, ý kiến bằng văn bản về thiết kế cơ sở (nếu có) của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
* Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng:
– Chủ đầu tư nộp trực tiếp 1 bộ hồ sơ cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
– Cơ quan cấp giấy phép xây dựng tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định.
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị được giao thẩm định hồ sơ xem xét hồ sơ, kiểm tra thực địa (nếu cần thiết). Cơ quan cấp giấy phép xây dựng xác định các tài liệu còn thiếu, các tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Nếu hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu thì cơ quan cấp phép thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Sau hai lần bổ sung, hồ sơ vẫn không đáp ứng được các điều kiện theo quy định thì cơ quan cấp phép có quyền không xem xét việc cấp giấy phép và thông báo cho chủ đầu tư biết.
– Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cơ quan cấp phép xây dựng đối chiếu với các điều kiện được cấp giấy phép xây dựng để gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng.
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành và các điều kiện được cấp giấy phép xây dựng để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng.
– Thời gian cấp giấy phép xây dựng: Đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới, bao gồm cả giấy phép xây dựng tạm, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời, thời gian không quá 20 ngày làm việc đối với công trình; 15 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị; 10 ngày làm việc đối với nhà ở nông thôn, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với trường hợp cấp lại hoặc gia hạn giấy phép xây dựng: Không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp đến hạn nói trên, nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn.
– Nhận kết quả và nộp lệ phí: Chủ đầu tư tới nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trong giấy biên nhận để nhận kết quả và nộp lệ phí theo quy định khi nộp hồ sơ. Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế có đóng dấu của cơ quan cấp giấy phép xây dựng hoặc văn bản trả lời (đối với trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng).
Nếu quá thời hạn ghi trong giấy biên nhận mà cơ quan cấp phép không trả lời thì chủ đầu tư được phép xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn pháp luật Đất đai – Công ty Luật LVN Group.