1. Định đoạt tài sản chung thời kỳ hôn nhân?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Tôi có chung sống với một người ( chúng tôi chưa đăng ký kết hôn do anh chưa làm thủ thục ly hôn với vợ) Tháng 1/2015. Tôi có sinh một bé gái. Đăng ký khai sinh con có làm thủ tục cha nhận con nên trên giấy khai sinh có tên của người cha. Hiện tai anh ấy đang mua trả góp 2 căn hộ, đến tháng 8/2016 này nhận nhà và muốn chuyển nhượng cho con gái tôi.
Theo như tôi được biết thì phải có sự đồng ý của người vợ thì tài sản cho con gái tôi mới được cho là hợp pháp đúng không ? Vậy nếu trong trường hợp không có sự đồng ý của người vợ, do người vợ không biết đến tài sản này thì có cách nào để chồng tôi tặng căn hộ đó cho con tôi hoặc bán lại cho tôi mà sau này nếu có xảy ra tranh chấp thì tài sản đó không bị mất đi.
Cảm ơn!

Trả lời:

1. Có 2 khả năng có thể xảy ra trường hợp này:

Nhận thấy, quan hệ hôn nhân trong tình huống vẫn hợp pháp do chưa làm thủ tục ly hôn

– Trường hợp 1: Có căn cứ xác định 2 căn hộ là tài sản riêng của người chồng

Điều 43 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.

Điều 44 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định về quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân:

“1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ”.

Như vậy, theo trường hợp này, 2 căn hộ mua trả góp thuộc quyền định đoạt của người chồng. Khi đó, việc định đoạt 2 căn hộ sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của người chồng, có nghĩa là, anh ấy có quyền chuyển nhượng hay tặng cho cho con gái riêng của mình mà không cần phải có sự đồng ý của người vợ.

Trường hợp 2: Có căn cứ xác định, việc mua trả góp 2 căn hộ là dùng tài sản chung. Khi đó,

Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Từ đó, việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung của vợ chồng được pháp luật ghi nhận tại Điều 35 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 :

“1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”

Như vậy, trong trường hợp này, 2 căn hộ là tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng, khi đó, việc định đoạt 2 căn hộ này phải có sự thỏa thuận của 2 vợ chồng. Có nghĩa là anh này muốn chuyển nhượng cho con riêng phải có sự đồng ý với người vợ thì tài sản đó mới hợp pháp.

Khi đó, khi người vợ không đồng ý cho chồng tặng cho hoặc chuyển nhượng cho người con riêng của người chồng thì người chồng cần phải làm sau: yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, cụ thể việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo yêu cầu của 1 bên thì được giải quyết theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13. Cụ thể:

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”

2. Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản chung ?

Xin chào quý ông/bàgia đình tôi khi xưa được nhà nước cấp cho 1 mảnh đất nông nghiệp. Tôi có 1/4 tổng số đất. Hiện tại tôi muốn bán nó đi cùng với số đất của anh tôi nhưng người anh tôi vẫn không chấp nhận bán cho người ta vì chê giá thấp bây giờ tôi muốn bán nhưng vẫn phải chờ người a tôi quyết định bán. Như vậy tôi có được làm đơn tố cáo hay không ?
Xin cảm ơn.

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản chung?

Luật sư tư vấn thủ tục chuyển nhượng tài sản chung, gọi ngay: 1900.0191

Trả lời:

Từ thông tin bạn cung cấp, có thể thấy rằng số đất mà bạn đang sở hữu là tài sản được sở hữu chung theo phần.

Điều 216 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

Điều 216.Sở hữu chung theo phần

1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.

2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Bên cạnh đó, Điều 233 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 223.Định đoạt tài sản chung

1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp một chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn ba tháng đối với tài sản chung là bất động sản, một tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác.

Trong trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Toà án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.

4. Trong trường hợp một trong các chủ sở hữu chung từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.

Theo quy định trên, mảnh đất được cấp cho hộ gia đình thuộc sở hữu chung theo phần của mỗi người, nên về nguyên tắc việc định đoạt tài sản chung phải tuân theo sự thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật. Do đó, việc mua bán mảnh đất phải có sự đồng ý của tất cả các thành viên là chủ sở hữu mảnh đất đó. Nghĩa là, nếu bạn muốn bán mảnh đất thì phải có sự đồng ý của anh bạn và sự đồng ý này phải được thể hiện bằng văn bản. Nếu anh bạn không đồng ý thì bạn không thể bán mảnh đất. Việc anh bạn không đồng ý cho bạn bán mảnh đất không phải là việc làm trái pháp luật, vì vậy bạn không thể làm đơn tố cáo anh bạn được.

Trong trường hợp này, nếu bạn muốn bán phần đất thuộc sở hữu của mình thì bạn có thể làm thủ tục tách thửa để tách riêng số đất của mình, sau đó bạn mới có thể bán phần đất của mình mà không cần phải có sự đồng ý của anh bạn. Và để được tách thửa thì số đất mà bạn sở hữu phải thỏa mãn diện tích tối thiếu để được tách thửa theo quy định của địa phương.

3. Vợ chồng ly thân thì tài sản chung được chi trả như thế nào?

Kính chào Công ty Luật LVN Group! Thưa Luật sư của LVN Group tôi có một số vướng mắc như sau muốn được Luật sư của LVN Group tư vấn. Tôi và vợ tôi đã ly thân được hơn mười năm, có chung tài sản căn nhà và tài sản gắn liền với đất ở quê vợ, tài sản do tôi tạo ra trong thời kỳ hôn nhân ?
Cảm ơn!

Vợ chồng ly thân thì tài sản chung được chi trả như thế nào khi nhà nước tiến hành thu hồi đất?

Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Căn cứ quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chông cụ thể như sau:

+ Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

+ Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

+ Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Về vấn đề phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì được quy định tại Điều 38 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 như sau:

+ Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

+ Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì đất và tài sản gắn liền với đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân do anh tạo lập được xem là tài sản chung của cả hai vợ chồng, do đó cả hai vợ chồng đều có quyền đối với tài sản đó.

Về nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất:

Thứ nhất, Xét quyền sử dụng đất:

+ Người sử dụng đất đảm bảo các điều kiện về loại đất mà mình đang sử dụng, có chứng nhận quyền sở hữu đối với đất đó. Nếu không đảm bảo các điều kiện theo pháp luật quy định thì người sử dụng đất không được bồi thường. Theo đó chỉ bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh ; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Còn thu hồi đất trong những trường hợp còn lại sẽ không được bồi thường.

+ Điều kiện để người sử dụng đất được bồi thường quy định của thể trong Điều 75 Luật đất đai 2013:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”

Thứ hai, thực hiện bồi thường:

Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Thứ ba, việc thu hồi đất phải được tiến hành dân chủ, minh bạch, công khai, kịp thời và đúng pháp luật.

Việc bồi thường về đất phải được thực hiện dựa trên ba nguyên tắc nêu trên, nếu vi phạm các nguyên tắc đó, việc bồi thường trái với quy định của pháp luật. Nếu việc bồi thường trái pháp luật gây ảnh hưởng đến lợi ích của mình, bạn có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi của mình. Trong trường hợp đây là tài sản chung của cả hai vợ chồng như vậy để tiến hành bồi thường thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cả hai vợ chồng thì cơ quan tiến hành bồi thường mới tiến hành chi trả cho vợ chồng bạn.

4. Thủ tục ly hôn thuận tình và tự chia tài sản chung ?

Chào công ty, công ty cho tôi hỏi: tôi muốn ly hôn đồng thuận thì phải làm những gì? ở đâu? Tình trạng hôn nhân của tôi hiện tại là vợ chồng đều không thể chung sống được nữa, chúng tôi đồng thuận ly hôn, không tranh chấp gì.
Vợ chồng tôi đang sống ở tỉnh Vĩnh Long. Tài sản chung của chúng tôi gồm có ba đến 4 mảnh đất có sổ đỏ hết rồi. Và chúng tôi đều tự thỏa thuận được về tài sản chung. Nhưng tôi nghe nói là có thể tự thỏa thuận. Vậy để tự thỏa thuận thì chúng tôi phải làm những gì để có giá trị thưa công ty? Mong công ty tư vấn chi tiết cho vợ chồng tôi ?
Cảm ơn công ty rất nhiều!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Thuận tình ly hôn là trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn. Khi hai bên đã thực sự tự nguyện ly hôn và thỏa thuận về việc chia tài sản, nuôi con trên cơ sở đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Nếu hai bên không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn. Khi hai bên đã thuận tình ly hôn thì vợ, chồng chuẩn bị một bộ hồ sơ với những giấy tờ sau để giải quyết ly hôn:

– 01 Giấy đăng ký kết hôn (bản chính);

– 01 Chứng minh nhân dân / căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

– 01 sổ hộ khẩu (bản sao chứng thực nếu vợ, chồng đang ở nơi có sổ hộ khẩu) hoặc sổ đăng ký tạm trú/ giấy đăng ký tạm trú (bản sao có chứng thực nếu vợ, chồng đang ở nơi đăng ký tạm trú);

– 01 giấy khai sinh của con bản sao có chứng thực (nếu có);

– Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như trên, quý khách nộp về Tòa án nhân dân cấp huyện (quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh) nơi quý khách đang sinh sống, làm việc hoặc nơi quý khách muốn giải quyết ly hôn. Điều này được quy định tại Điều 39 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015:

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn

Điều 38; 39 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định: trong thời kỳ hôn nhân, vợ, chồng có quyền tự thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung. Việc thỏa thuận phân chia tài sản chung phải lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực đối với khối tài sản là bất động sản hoặc động sản phải đăng ký sở hữu.

“Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này”.

“Điều 39. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.

2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.

3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”

Theo thông tin quý khách cung cấp thì vợ, chồng quý khách có 03 đến 04 mảnh đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đât, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất. Theo quy định, các giao dịch liên quan đến bất động sản là quyền sử dụng đất thì phải lập văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Như vậy, vợ, chồng quý khách phải cùng nhau lập văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung và thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực văn bản thỏa thuận này tại văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân theo quy định tại Luật Công chứng năm 2014 và Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính.

5. Tư vấn mẫu đơn ly hôn và thủ tục phân chia tài sản chung?

Thưa Luật sư của LVN Group, Năm 2001 anh A chơi với anh B, A giới thiệu anh B với chị C. Qua 2 năm yêu nhau ở ĐH Sư Phạm TN 2 người ra trường. Anh A làm ở trường cấp 3, chị C làm ở sở Văn Hóa, 2004 anh A và chị B kết hôn tự nguyện về làm dâu nhà A được 1 năm, bố mẹ A cho A tiền mua mảnh đất ( cho riêng A mua đất là 1 tỷ đồng ).
Một năm nữa xây nhà 2 tầng trị giá 800tr, sinh được 2 con ( tự cho tuổi). Năm 2012 chị C phát hiện anh A có quan hệ yêu đương bên ngoài, anh A và chị C hòa giải không được. 1/2021 chị C bỏ về nhà mẹ mang theo một con nhỏ. Chị C gửi đơn xin ly hôn, chia tài sản. Hãy viết chị C đơn ly hôn theo đúng mẫu (NQ HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN) ah cho em hỏi trong trường hợp này viết như nào ah ?

Thủ tục ly hôn và mẫu đơn ly hôn?

Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Theo khoản 4 điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì bố mẹ anh A cho riêng anh A 1 tỷ đồng thì tài sản này là của riêng anh A. Cũng theo khoản 4: ” trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”, vì vậy việc 1 năm nữa xây nhà trị giá 800 triệu sẽ tính đến sự đóng góp của chị C trong khối tài sản này.

Về mẫu đơn và cách viết đơn, mời bạn tham khảo: Mẫu đơn xin ly hôn viết sẵn

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email [email protected]hoặc qua Tổng đài tư vấn:1900.0191

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân – Công ty luật LVN Group