Cơ sở pháp lý:

– Nghị định 103/2017/NĐ-CP;

1. Các loại hình cơ sở trợ giúp xã hội

Cơ sở trợ giúp xã hội có các loại hình sau:

– Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi.

– Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

– Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật.

– Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí.

– Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp thực hiện việc chăm sóc nhiều đối tượng bảo trợ xã hội hoặc đối tượng cần trợ giúp xã hội.

– Trung tâm công tác xã hội thực hiện việc tư vấn, chăm sóc khẩn cấp hoặc hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác cho đối tượng cần trợ giúp xã hội.

– Cơ sở trợ giúp xã hội khác theo quy định của pháp luật.

2. Quyền thành lập và quản lý cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập

– Tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ thành lập và quản lý cơ sở theo quy định của Nghị định 103/2017/NĐ-CP.

– Tổ chức, cá nhân tự kê khai hồ sơ đăng ký thành lập và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập cơ sở.

– Cơ quan hoặc người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập (sau đây gọi tắt là cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập) chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký thành lập, không chịu trách nhiệm về những hoạt động vi phạm pháp luật của cơ sở xảy ra trước và sau đăng ký thành lập.

– Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập không giải quyết tranh chấp giữa các thành viên của cơ sở với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác trong quá trình hoạt động.

3. Hồ sơ đăng ký thành lập cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập

Hồ sơ đăng ký thành lập bao gồm:

– Tờ khai đăng ký thành lập theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 103/2017/NĐ-CP.

– Phương án thành lập cơ sở.

– Dự thảo Quy chế hoạt động của cơ sở theo Mẫu số 03b tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 103/2017/NĐ-CP.

– Bản sao có chứng thực đối với giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc hợp đồng cho thuê, mượn đất đai, cơ sở vật chất và tài sản gắn liền với đất phục vụ cho hoạt động của cơ sở.

– Phiếu lý lịch tư pháp của các sáng lập viên.

– Bản sao các giấy tờ sau đây:

+ Thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân. Đối với sáng lập viên là cá nhân nước ngoài, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các sáng lập viên;

+ Quyết định thành lập hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của tổ chức.

Đối với sáng lập viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao quyết định thành lập hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự.

4. Quy chế hoạt động của cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập

Quy chế hoạt động của cơ sở phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên cơ sở, địa chỉ trụ sở, số điện thoại, số fax.

b) Các nhiệm vụ của cơ sở;

c) Vốn điều lệ;

d) Họ và tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các sáng lập viên; phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên sáng lập;

đ) Quyền và nghĩa vụ của thành viên sáng lập;

e) Cơ cấu tổ chức quản lý;

g) Người đại diện theo pháp luật của cơ sở;

h) Thể thức thông qua quyết định của cơ sở; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;

i) Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho cán bộ và nhân viên tại cơ sở;

k) Những trường hợp thành viên có quyền yêu cầu cơ sở mua lại phần vốn góp;

l) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ;

m) Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản của cơ sở;

n) Thể thức sửa đổi, bổ sung Quy chế của cơ sở.

Dự thảo Quy chế hoạt động của cơ sở khi đăng ký thành lập phải có họ, tên và chữ ký của các sáng lập viên.

Quy chế hoạt động của cơ sở được sửa đổi, bổ sung phải có họ, tên và chữ ký của các sáng lập viên.

5. Đăng ký thành lập cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập

– Tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập.

– Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập cơ sở biết và nêu rõ lý do.

– Cơ sở được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc cơ sở được thành lập theo quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và cơ sở trợ giúp xã hội dưới 10 đối tượng có hoàn cảnh khó khăn không phải thực hiện trình tự, thủ tục đăng ký thành lập theo quy định tại Mục 2 Chương III Nghị định 103/2017/NĐ-CP.

6. Điều kiện, nội dung giấy chứng nhận đăng ký thành lập

Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập

– Tên của cơ sở được đặt theo đúng quy định tại Điều 5 Nghị định 103/2017/NĐ-CP;

Điều 5. Các loại hình cơ sở trợ giúp xã hội

1. Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi.

2. Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

3. Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật.

4. Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí.

5. Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp thực hiện việc chăm sóc nhiều đối tượng bảo trợ xã hội hoặc đối tượng cần trợ giúp xã hội.

6. Trung tâm công tác xã hội thực hiện việc tư vấn, chăm sóc khẩn cấp hoặc hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác cho đối tượng cần trợ giúp xã hội.

7. Cơ sở trợ giúp xã hội khác theo quy định của pháp luật.

– Có hồ sơ đăng ký thành lập hợp lệ quy định tại Điều 15 Nghị định 103/2017/NĐ-CP.

Điều 15. Hồ sơ đăng ký thành lập

1. Tờ khai đăng ký thành lập theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Phương án thành lập cơ sở.

3. Dự thảo Quy chế hoạt động của cơ sở theo Mẫu số 03b tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Bản sao có chứng thực đối với giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc hợp đồng cho thuê, mượn đất đai, cơ sở vật chất và tài sản gắn liền với đất phục vụ cho hoạt động của cơ sở.

5. Phiếu lý lịch tư pháp của các sáng lập viên.

6. Bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân. Đối với sáng lập viên là cá nhân nước ngoài, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các sáng lập viên;

b) Quyết định thành lập hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của tổ chức.

Đối với sáng lập viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao quyết định thành lập hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự.

Giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập

Giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở có nội dung chính theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 103/2017/NĐ-CP:

– Tên cơ sở, địa chỉ trụ sở, số điện thoại, số fax;

– Họ và tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các sáng lập viên;

– Loại hình cơ sở;

– Các nhiệm vụ của cơ sở (Ghi cụ thể một nhiệm vụ hay nhiều nhiệm vụ quy định tại Điều 7 Nghị định 103/2017/NĐ-CP);

– Vốn điều lệ; vốn của doanh nghiệp thành lập (Vốn đầu tư);

– Thông tin đăng ký thuế.

7.  Thẩm quyền cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thành lập và giải thể cơ sở

– Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở hoạt động trên phạm vi liên tỉnh hoặc liên huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố, có trụ sở chính đặt tại địa phương.

– Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở hoạt động trên phạm vi cấp huyện, có trụ sở chính đặt tại địa phương.

– Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập là cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thành lập và giải thể cơ sở.

8. Giải thể cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập

Cơ sở bị giải thể trong các trường hợp sau:

– Cơ sở bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thành lập;

– Cơ sở không đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật và có kiến nghị của cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội địa phương;

– Tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập cơ sở có đơn đề nghị giải thể;

– Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ đề nghị giải thể gồm:

– Đơn đề nghị giải thể cơ sở của tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập cơ sở, trong đó có nêu rõ lý do đề nghị giải thể theo Mẫu số 04b tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 103/2017/NĐ-CP;

– Bản kê khai tài sản, tài chính và phương án xử lý;

– Danh sách đối tượng và phương án giải quyết khi cơ sở giải thể;

– Các tài liệu liên quan khác (nếu có);

– Kiến nghị giải thể cơ sở của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).

Trình tự, thủ tục giải thể:

– Đối với các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b và điểm d khoản 1 Điều 22 Nghị định 103/2017/NĐ-CP, cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội địa phương phối hợp với cơ sở có văn bản đề nghị giải thể cơ sở gửi đến cơ quan có thẩm quyền quyết định giải thể kèm theo hồ sơ đề nghị giải thể quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 103/2017/NĐ-CP. Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 22 Nghị định 103/2017/NĐ-CP, tổ chức cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ giải thể cơ sở quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 103/2017/NĐ-CP đến cơ quan có thẩm quyền quyết định giải thể.

– Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải có quyết định giải thể. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền không đồng ý việc giải thể cơ sở thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Cơ sở trợ giúp xã hội không được tự động giải thể khi chưa nhận được quyết định giải thể của cơ quan có thẩm quyền.

LUẬT LVN GROUP (Tổng hợp & Phân tích)