1. Quyền lợi của người phụ nữ khi ly hôn có được ưu tiên không ?

Khi đổ vỡ hôn nhân, Người vợ/người mẹ luôn là đối tượng bị tổn thương có phần lớn hơn và khó khăn trong việc tạo lập quan hệ hôn nhân mới. Luật LVN Group tư vấn và giải đáp một số trường hợp pháp lý cụ thể về vấn đề trên:

Trả lời:

1. Căn cứ pháp luật:

Căn cứ quy định Luật hôn nhân và gia đình 2014 và hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định cụ thể:

1. Quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn:

– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.

– Trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn

2. Thủ tục ly hôn:

a, Thủ tục đơn phương ly hôn:

– Hồ sơ bao gồm:

+ Đơn xin ly hôn theo mẫu.

+ Bản sao sổ hộ khẩu.

+ Bản sao chứng minh nhân dân.

+ Những chứng từ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia).

+ Bản sao giấy khai sinh của con bạn.

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính). Trong trường hợp mất bản chính có thể đến nơi đăng ký kết hôn trước đây xin cấp lại bản sao hợp lệ, phải trình bày rõ lý do không có bản chính trong đơn ly hôn.

Lưu ý: các bản sao giấy tờ trên cần công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật.

– Nơi nộp hồ sơ: Toà án nhân dân quận/huyện nơi bị đơn có hộ khẩu thuờng trú, hoặc cư trú.

– Thời hạn giải quyết: thời hạn giải quyết đơn phương ly hôn có thể là 2 tháng đến 6 tháng. Và thời hạn mở phiên tòa là từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

b, Thủ tục thuận tình ly hôn:

– Hồ sơ bao gồm:

+ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

+ Những chứng từ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia).

– Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi cư trú, làm việc của một trong hai bên.

– Thời gian giải quyết:

+ Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.

+ Trong thời hạn 15 ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

3. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn

– Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
– Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ bảy tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
– Con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc mẹ không đủ điều kiện trực tiếp nuôi ccon

4. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

– Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

– Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

– Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

– Trong trường hợp cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

– Trong trường hợp có căn cứ khi người trực tiếp nuôi con không đủ điều kiện, thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

+ Người thân thích;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

+ Hội liên hiệp phụ nữ.

5. Quyền thăm nom con sau khi ly hôn

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con; không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.
Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

6. Chia tài sản khi ly hôn

a, Quy định về tài sản chung :Tài sản chung của vợ chồng

– Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân;

– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

– Trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

b, Chia tài sản khi ly hôn

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận, không thỏa thuận được thì chia như sau:

– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

– . Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

– Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Quý khách có thể dựa vào nội dung tư vấn trên đây để trả lời câu hỏi của mình. Trân trọng!

2. Tư vấn về việc nuôi con sau khi ly hôn?

Thưa Luật sư của LVN Group tôi có một thắc mắc như sau: Khi ly hôn Tôi muốn được nuôi 2 con ! Hai con hiện đang sống cùng tôi ! Cháu lớn 13 tuổi,cháu bé 9 tuổi. Nguyện vọng của hai bé là đều được ở với tôi. Vậy xin hỏi Luật sư của LVN Group tôi muốn nuôi con tôi sau khi ly hôn cần những thủ tục gì ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Quyền lợi của người phụ nữ khi tiến hành thủ tục ly hôn có được ưu tiền hơn không theo quy định của luật hôn nhân ?

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gọi:1900.0191

Trả lời:

Chúng tôi tư vấn cho quý khách 2 cách như sau:

Cách 1: Vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau để vợ hoặc chồng là người trực tiếp nuôi dạy, chăm sóc con và người kia có nghĩa vụ cấp dưỡng.

Cách 2: Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được với nhau về người trực tiếp nuôi con thì có thể yêu cầu Tòa án quyết định người được trực tiếp nuôi con.

Về nguyên tắc, sau khi ly hôn người vợ hoặc chồng vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con theo quy định tại điều 81, Luật hôn nhân và gia đình 2014:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con…

Như vậy, trong trường hợp của chị, các cháu đều trên 7 tuổi đồng thời nguyện vọng của hai cháu là muốn sống cùng với chị cho nên Tòa án sẽ xem xét đến nguyện vọng của con. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ theo Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể như sau:

“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó”.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Chị lưu ý trong một số trường hợp pháp luật quy định vẫn có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con theo điều 84 luật hôn nhân và gia đình 2014.

Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

3. Ly hôn vợ có quyền đòi chia căn nhà do bố mẹ chồng để lại ?

Chào Luật sư của LVN Group. Năm 2003 vợ chồng tôi lấy nhau và sinh được hai mặt con,1 trai sinh năm 2004, 1 gái sinh năm 2014(14/06/2014) sau khi lấy nhau chúng tôi đã sinh sống trên căn nhà do bố mẹ tôi đã chết để lại diện tích 78m2 đến nay vẫn chưa cấp sổ đỏ. Vậy sau khi ly hôn vợ tôi có được quyền đòi chia căn nhà trên không ?
Rất mong có sự phản hồi của Luật sư của LVN Group ! Xin cảm ơn.

Ly hôn vợ có quyền đòi chia căn nhà do bố mẹ chồng để lại ?

Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Hiện nay anh tiến tới quyết định ly hôn với vợ mình, pháp luật không cấm về hành vi này vì các con anh hiện nay đã trên 12 tháng tuổi.

– Về việc phân chia tài sản:

Về nguyên tác chỉ phân chia tài sản là tài sản chung, phân chia tài sản chung vợ chồng, để xác định thế nào là tài sản chung anh căn cứ Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

Do đó, mảnh đất này không có căn cứ cho rằng đây là tài sản chung của vợ chồng anh chị, thế nên khi ly hôn vợ anh không có quyền phân chia bởi:

+ Thứ nhất mảnh đất này không có sổ đỏ, không có căn cứ sở hữu thuộc về anh chị.

+ Thứ hai, khi bố mẹ anh mất đi mà không để lại di chúc thì di sản sẽ phân chia theo quy định của pháp luật cụ thể là theo hàng thừa kế và con dâu thì không thuộc hanhg thừa kế. Do vậy di sản này chỉ được thừa kế cho anh và những người khác thuộc hàng thừa kế thứ nhật nếu có.

Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật, cụ thể như sau:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì vợ anh sẽ không được quyền chia căn nhà và đât này.

4. Tư vấn ly hôn và phân chia tài sản ?

Kính chào Luật sư của LVN Group! tôi muốn nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp vấn đề sau: hiện nay tôi đã ly thân nhưng chưa ly hôn (chưa có quyết định ly hôn của TAND) nhưng tôi đã yêu và sống với người khác chung một nhà thì có trái với luật Hôn nhân và gia đình không?. (Vợ của của tôi cũng đồng ý cho tôi sống chung với người mới) ?
Tôi xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi: 1900.0191

Trả lời:

Hiện nay, pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam chưa có quy định về chế định ly thân. Vậy nên mặc dù hai anh chị không còn sống chung với nhau, thì về mặt phương diện pháp luật, hai anh chị vẫn là vợ chồng, vẫn có quyền lợi và nghĩa vụ ràng buộc với nhau.

Theo quy định Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, trong số các hành vi bị cấm có bao gồm: “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”

Tùy theo mức độ, hậu quả gây ra mà người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Về mức xử phạt vi phạm hành chính, Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xãcó quy định

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

Về truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì người vi phạm có thể thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến một năm. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm (Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017).

Như vậy, về việc vợ chồng anh đang ly thân nhưng nếu anh lại chung sống với người phụ nữ khác là vi phạm pháp luật. Khi Tòa án chưa xử cho ly hôn và bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật thì anh và vợ anh vẫn là vợ chồng, vẫn trong thời kỳ hôn nhân. Luật Hôn nhân và gia đình cũng như Bộ luật hình sự nghiêm cấm người đang có vợ hoặc có chồng lại chung sống với người khác như vợ chồng.

5. Tiền mẹ tặng cho trong lúc ly thân có phải chia khi ly hôn không ?

Kính gửi Luật sư! Tôi và chồng ly thân đã 2 năm, trong thời gian ly thân mẹ ruột tôi bán nhà có cho tôi một số tiền để 3 mẹ con tôi sinh sống vì chồng chẳng quan tâm và chu cấp. Nay tôi và chồng đồng thuận ra tòa ly hôn, vậy tôi có phải chia số tiền đó cho chồng tôi không ? Chúng tôi ở nhà thuê, chỉ có 2 chiếc xe máy: anh 1 chiếc và tôi 1 chiếc và một số vật dụng linh tinh trong nhà ? Ngoài ra không có tài sản gì khác có giá trị lớn.
Tôi muốn biết trình tự giải quyết ly hôn khi hai người đồng thuận và mất thời gian là bao lâu ?

Vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng  thì bị xử lý hình sự không?

Luật sư tư vấn Luật hôn nhângia đình gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Trước hết, pháp luật Hôn nhân gia đình Việt Nam không thừa nhận việc ly thân về mặt pháp lý là sự chấm dứt tạm thời quan hệ hôn nhân, mà chỉ xem xét như là một trong những căn cứ để ly hôn. Mà thời gian ly thân vẫn được xem là trong thời kỳ hôn nhân của bạn và chồng bạn.

Về nguyên tắc tài sản chung vợ chồng căn cứ theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

Như vậy nếu số tiền mẹ ruột bạn cho có căn cứ xác định đây là tài sản được tặng cho chung thì sẽ được chia khi ly hôn. Còn nếu không có căn cứ chứng minh số tiền này được tặng cho chung, hay bạn có thể chứng minh ý chí của mẹ bạn lúc tặng cho bạn số tiền trên là tặng cho riêng bạn để trang trải cuộc sống, để nuôi các con chứ không phải là tặng cho chung vợ chồng thì số tiền trên bạn không cần phải chia cho chồng khi ly hôn.

Thủ tục ly hôn:

1. Hồ sơ thuận tình ly hôn gồm:

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính).

– Chứng minh thư nhân dân của vợ chồng (Bản sao có chứng thực).

– Giấy khai sinh của các con (Bản sao có chứng thực).

– Sổ hộ khẩu gia đình (Bản sao có chứng thực).

– Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn theo mẫu.

Vợ chồng bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm các giấy tờ trên và nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp quận huyện nơi thường trú của vợ chồng bạn.

Sau khi bạn nộp hồ sơ, Tòa án sẽ thụ lý và giải quyết theo các thủ tục sau đây:

2. Thủ tục hòa giải thuận tình ly hôn

Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

Như vậy, trong trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn thì Nhà nước và xã hội khuyến khích hòa giải ở cơ sở. Nếu hòa giải ở cơ sở không thành thì sau khi thụ lý đơn thuận tình ly hôn, sẽ tiến hành thủ tục hòa giải ở Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình 2014: Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

3. Quyết định công nhận thuận tình ly hôn

Nếu hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án lập biên bản về việc tự nguyện ly hôn và hòa giải đoàn tụ không thành. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không thay đổi ý kiến, Viện Kiểm sát cũng không phản đối thỏa thuận đó thì Tòa án quyết định công nhận thuận tình ly hôn mà không mở phiên Tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau:

– Hai bên đã tự thỏa thuận được với nhau về việc phân chia hoặc không phân chia tài sản.

– Hai bên đã tự thỏa thuận được với nhau về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc con.

– Sự thỏa thuận của hai vợ chồng trong từng trường hợp cụ thể này là đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con.

4. Thời gian giải quyết thuận tình ly hôn

Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho Tòa biên lai tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.

Trong thời hạn 15 ngày, Tòa án hòa giải không thành mà xét thấy các bên thực sự thuận tình và tự nguyện ly hôn, đồng thời đã thỏa thuận được về việc phân chia tài sản, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con trên cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn và công nhận những thỏa thuận đó; nếu không thỏa thuận hoặc thỏa thuận nhưng không đảm bảo quyền và lợi ích của vợ và con thì Tòa án quyết định.

Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn thủ tục ly hôn thuận tình vắng mặt ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Hôn nhân gia đình – Công ty luật LVN Group