>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến (24/7) gọi số:1900.0191

 

Trả lời

Chào chị, trước tiên xin cảm ơn chị đã gửi câu hỏi về cho chuyên mục hỏi đáp của chúng tôi, câu hỏi của chị, chúng  tôi trả lời như sau:

 

1. Quy định về việc đứng tên sổ tiết kiệm

Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 48/2018/TT-NHNN, nội dung thẻ tiết kiệm sẽ thể hiện họ tên số và ngày cấp Giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền hoặc của tất cả người gửi tiền (đối với tiền gửi tiết kiệm chung). Do đó, việc đứng tên trên sổ tiết kiệm có thể là cá nhân hoặc đứng tên chung.

 

2. Ủy quyền để thực hiện hoạt động rút tiền tiết kiệm

Đầu tiên, phải khẳng định ủy quyền không phải là một dạng giao việc. Ủy quyền được hiểu là cá nhân, tổ chức cho phép cá nhân, tổ chức khác có quyền địa diện mình quyết định, thực hiện một hành động pháp lý nào đó mà vẫn phải chịu trách nhiệm đối với việc cho phép/ ủy quyền đó.

Ủy quyền là căn cứ làm phát sinh quan hệ giữa người đại diện và người được đại diện, đồng thờ nó cũng là cơ sở để người ủy quyền tiếp nhận các kết quả pháp lý do hoạt động ủy quyền mang lại,

 

2.1 Hình thức của giấy ủy quyền

Trên thực tế việc đại diện theo ủy quyền diễn ra rất phổ biến, các bên có thể thỏa thuận tiến hành giao dịch bằng nhiều hình thức, kể cả bằng miệng tuy nhiên đối với các trường hợp quy định việc ủy quyền phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo hình thức đó mới có giá trị.

 

2.2 Giấy ủy quyền có thời hạn bao lâu?

Hiện nay, Bộ luật dân sự 2015 không quy định cụ thể về giấy ủy quyền, mà quy định về ủy quyền thông qua hợp đông.

Theo điều 563 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Như vậy theo quy định trên thời hạn của hợp đồng ủy quyền được xác định trong ba trường hợp:

– Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận;

– Thời hạn ủy quyền do pháp luật quy định;

– Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

 

2.3 Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền

Theo Điều 569 Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền như sau:

– Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền một thời gian hợp lý.

Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

– Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng lao động bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền (nếu có).

 

2.4 Một số lưu ý đối với hợp đồng ủy quyền

– Khi thỏa thuận thời hạn hợp đồng ủy quyền, các bên cần lưu ý thảo thuận một ngày, tháng, năm cụ thể hoặc một số lượng ngày, tháng hoặc năm tính từ mốc ngày bắt đầu hiệu lực của hợp đồng ủy quyền.

– Các bên có thể thỏa thuận hợp đồng ủy quyền sẽ đương nhiên bị chấm dứt trong các trường hợp:

+ Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

+ Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

+ Người đại diện không còn đủ điều kiện phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện;

+ Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được

 

3. Điều kiện để vợ rút tiền từ sổ tiết kiệm chồng đứng tên

+ Hai vợ chồng cùng đứng tên một sổ tiết kiệm.

+ Chồng làm văn bản ủy quyền cho vợ đến ngân hàng rút tiền tiết kiệm.

Trong trường hợp chồng đứng tên sổ tiết kiệm, cần xác định rõ số tiền gửi vào sổ tiết kiệm được hình thành như thế nào?

+ Nếu số tiền này được gửi tiết kiệm trước thời kỳ hôn nhân hoặc được người thân tặng cho, để lại thừa kế cho người chồng thì trong trường hợp này số tiền tiết kiệm là tài sản riêng của chồng theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

+ Nếu trong trường hợp vợ chồng có tranh chấp về phần tài sản này thi ly hôn mà người chồng không có bằng chứng chứng minh đây là tài sản riêng của mình thì số tiền này sẽ được mặc định chung là tài sản của hai vợ chồng.

+ Nếu số tiền này là tài sản phát sinh thời kỳ hôn nhân giữa hai vợ chồng thì dù người vợ đứng tên một mình trên sổ thì đây cũng được coi là tài sản chung theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014, khi đó theo nguyên tắc phân chia tài sản thì chia đôi, có tính đến một số yếu tố khác.

 

4. Cách thức rút tiền

* Rút tiền theo quyền thừa kế

Nếu người vợ đột ngột qua đời phải có di chúc ghi rõ để lại sổ tiết kiệm để lại cho người chồng thì người chồng mới được rút tiền trong sổ tiết kiệm vợ đứng tên.

Những giấy tờ cần thiết để được rút tiền:

+ Sổ tiết kiệm của vợ

+ Chứng minh nhân dân/ căn cước công dân/ hộ chiếu của chồng.

+ Nếu có người khác đồng thừa kế thì phải có giấy ủy quyền của các đồng thừa kế khác cho người chồng đến ngân hàng rút tiền.

+ Giấy chứng tử của vợ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố 1 người đã chết.

+ Di chúc của người vợ để lại (di chúc là bản chính, nếu là bản sao phải có công chứng của cơ quan có thẩm quyền là hợp pháp).

Nếu người vợ đột ngột qua đời nhưng không để lại di chúc thì để rút số tiền tiết kiệm vợ đứng tên, người chồng cần có giấy tờ chứng minh quyết định phân chia tài sản thừa kế (hoặc văn bản thỏa thuận phân chia tài sản của những người thừa kế hợp pháp và có chữ ký của những người thừa kế hợp pháp và được công chứng bởi cơ quan có thẩm quyền)

* Rút tiền theo giấy ủy quyền

Vì lý do sức khỏe, công việc hay vì bất kỳ lý do gì mà người vợ không thể đến ngân hàng rút tiền tiết kiệm, người vợ có thể ủy quyền cho chồng rút tiền sổ tiết kiệm do vợ đứng tên. Việc ủy quyền phải được thể hiện qua văn bản theo quy định của pháp luật.

Mẫu giấy ủy quyền rút tiền tiết kiệm do ngân hàng nơi có khoản tiền tiết kiệm của người vợ cấp hoặc giấy ủy quyền theo mẫu của địa phương, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.

Những giấy tờ cần thiết để rút tiền:

+ Giấy ủy quyền;

+ CMND/ căn cước công dân/ hộ chiếu của chồng.

+ Phiếu yêu cầu rút tiền sổ tiết kiệm (do nhân viên ngân hàng cung cấp).

Như vậy, từ những phân tích ở trên, với trường hợp của chị, chồng chị bị tai biến mạch máu não lần 2, nếu chồng chị vẫn còn tỉnh táo, thì chồng chị có thể ủy quyền cho chị theo quy định tại Điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền cụ thể như sau:

“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Chị có thể thực hiện việc rút tiền tại ngân hàng bằng việc thực hiện thủ tục theo quy định của ngân hàng.

+ Xuất trình thẻ tiết kiệm;

Xuất trình giấy ủy quyền, giấy ủy quyền được lập tại ngân hàng gửi tiền. Trường hợp giấy ủy quyền không được lập tại ngân hàng thì phải có xác nhận của công chứng hoặc chính quyền địa phương theo quy định.

+ Xuất trình giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người được ủy quyền.

+ Ký vào giấy rút tiền

Trên đây là toàn bộ bài viết mà Luật LVN Group muốn cung cấp đến bạn đọc tham khảo. Nếu có thắc mắc vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến hotline 1900.0191 để được chuyên viên pháp luật tư vấn trực tiếp. Xin chân thành cảm ơn!