Kính chào công ty Luật LVN Group. Vừa qua do dịch bệnh lan nhanh nên người dân có nhu cầu mua khẩu trang tích trữ rất nhiều. Và trên báo hay các trang mạng xã hội có đưa tin về rất nhiều trường hợp sản xuất, buôn bán khẩu trang giả. Vậy Luật sư của LVN Group cho hỏi, đối với hành vi đó, có những biện pháp xử lý như thế nào? Rất mong nhận được phản hồi từ Luật sư của LVN Group. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người hỏi: Ngọc Diệp – Hải Phòng

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Hình sự của Công ty luật LVN Group

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự, gọi:  1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

– Nghị định số 98/2020/NĐ-CP

– Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017

2. Hàng giả là gì?

Khoản 7 Điều 3 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP giải thích “Hàng giả” gồm:

– Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;

– Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;

– Thuốc giả là thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi không có dược chất; có dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại dược chất đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;

– Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng;

– Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;

– Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả.

3. Sản xuất, buôn bán hàng giả là gì?

Sản xuất hàng giả, được hiểu là hành vi làm (tạo) ra những sản phẩm, hàng hoá có nhãn hàng hoá, nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá giống như những sản phẩm, hàng hoá được Nhà nước cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ trên thị trường, gây nhầm lẫn hoặc để lừa dối khách hàng hoặc làm ra những sản phẩm hàng hoá giả chất lượng hoặc công dụng.

Buôn bán hàng giả, được hiểu là hành vi mua hàng biết rõ là hàng giả với giá rất rẻ và dùng các thủ đoạn gian dối để bán cho khách hàng với giá của hàng thật.

4. Các yếu tố cấu thành tội sản xuất, buôn bán hàng giả là gì?

Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội sản xuất, buôn bán hàng giả có các dấu hiệu sau:

+ Về hành vi

–  Đối với các tội sản xuất hàng giả:

Có hành vi sản xuất ra các loại hàng giả làm cho người mua bị nhầm lẫn hoặc để lừa dối người mua nhằm thu lợi bất chính.

Chúng tôi cho rằng đặc trưng cấu thành tội này cần phải chú ý:

–  Hàng giả phải nhằm làm cho người bị nhầm lẫn (việc người mua biết được hàng giả là ngoài ý muốn của người phạm tội). Điểm này phân biệt với việc làm hàng giả có tính chất bắt chước hàng thật phục vụ nhu cầu của người mua như làm răng giả (dùng trong nha khoa), hoa giả…

–  Để thu lợi bất chính. Đây là đặc điểm cơ bản không thể thiếu vì sản xuất hàng giả chi phí thấp nhưng tiêu thụ dễ và thu lợi cao (do hàng thật bị làm giả thường là hàng hoá có uy tín, có giá trị và mãi lực cao trên thị trường).

–  Việc sản xuất hàng giả phải trái phép. Tức là việc sản xuất đó không có giấy phép hoặc trái với nội dung giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

–  Đối với tội buôn bán hàng giả:

Có hành vi buôn bán hàng giả, được thể hiện qua các hành vi cụ thể sau:

– Hành vi mua hàng giả: là hành vi dùng tiền, tài sản hoặc các giấy tờ có giá trị như tiền để đổi lấy sản phẩm, hàng hoá mà ngưòi mua biết đó là hàng giả để bán lại nhằm thu lợi bất chính.

– Hành vi bán hàng giả: là hành vi dùng sản phẩm, hàng hoá mà người bán biết rõ là hàng giả đưa ra thị trường để đổi lấy tiền, tài sản hoặc các giấy tò có giá trị như tiền (tức hình thức mua bán) để thu lợi bất chính.

–  Hành vi bán hàng giả: là hành vi dùng sản phẩm, hàng hoá mà người bán biết rõ là hàng giả đưa ra thị trường để đổi lấy tiền, tài sản hoặc các giấy tò có giá trị như tiền (tức hình thức mua bán) để thu lợi bất chính.

5. Sản xuất, buôn bán khẩu trang giả bị phạt như thế nào?

Hành vi sản xuất, buôn bán khẩu trang y tế giả ngoài xâm phạm đến quyền và lợi ích của người tiêu dùng thì việc không đáp ứng đủ tiêu chuẩn y tế sẽ làm tăng nguy cơ lây nhiễm bệnh đối với người sử dụng.

5.1. Xử lý hành chính

Theo đó, khẩu trang y tế giả không có giá trị sử dụng, công dụng để chống virus gây bệnh có thể bị phạt hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định 98/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng như sau:

Điều 10. Hành vi sản xuất hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng

1. Đối với hành vi sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng quy định tại điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Đặc biệt sẽ phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 98/2020/NĐ-CP đối với một trong các trường hợp hàng giả là trang thiết bị y tế.

Khẩu trang y tế được xếp vào các trang thiết bị y tế, vì vậy, người sản xuất khẩu trang y tế giả không có giá trị sử dụng sẽ bị áp dụng gấp đôi mức phạt quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 98/2020/NĐ-CP và có thể bị phạt tiền đến 200 triệu đồng.

Đối với hành vi buôn bán khẩu trang giả sẽ bị phạt gấp 02 lần mức phạt quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 98/2020/NĐ-CP và có thể bị phạt tiền đến 140 triệu đồng.

Các mức phạt trên là áp dụng đối với hành vi vi phạm do cá nhân thực hiện. Trường hợp hành vi vi phạm do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp 02 lần mức tiền phạt quy định đối với cá nhân (theo điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP).

5.2. Xử lý hình sự

Đặc biệt, hành vi sản xuất, buôn bán khẩu trang giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Sản xuất, buôn bán hàng giả” quy định tại Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

Theo đó, người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tiền từ 100 triệu đến 01 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

– Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30 đến dưới 150 triệu đồng;

– Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá dưới 30 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định về Tội sản xuất, buôn bán hàng giả; Tội buôn lậu; Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới…

– Thu lợi bất chính từ 50 đến dưới 100 triệu đồng;

– Gây thiệt hại về tài sản từ 100 đến dưới 500 triệu đồng…

Trường hợp pháp nhân thương mại vi phạm như trên thì bị phạt tiền từ 01 – 03 tỉ đồng.

Phạt tù từ 05 – 10 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Phạm tội có tổ chức;

– Có tính chất chuyên nghiệp;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

– Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

– Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150 đến dưới 500 triệu đồng;

– Thu lợi bất chính từ 100 đến dưới 500 triệu đồng;

– Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đến dưới 1,5 tỉ đồng;

– Buôn bán qua biên giới;

– Tái phạm nguy hiểm.

Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc một trong các trường hợp này bị phạt tiền từ 03 – 06 tỉ đồng, trừ các trường hợp: lợi dụng chức vụ, quyền hạn; lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chứ; tái phạm nguy hiểm.

Phạt tù từ 07 – 15 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

– Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500 triệu đồng trở lên;

– Thu lợi bất chính 500 triệu đồng trở lên;

– Gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỉ đồng trở lên.

Pháp nhân phạm tội thuộc trường hợp này có thể bị phạt tiền từ 06 – 09 tỉ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.

Trong trường hợp pháp nhân thương mại thành lập chỉ để buôn bán hàng giả thì có thể bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.

Hình phạt bổ sung:

– Hình phạt bổ sung đối với cá nhân là phạt tiền từ 20 – 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

– Hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại là phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 – 03 năm.

Như vậy, người phạm tội sản xuất, buôn bán khẩu trang giả có thể bị phạt tiền đến 100 triệu đồng, phạt tù đến 15 năm. Pháp nhân phạm tội này có thể bị phạt tiền đến 09 tỉ đồng hoặc đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Luật LVN Group – Sưu tầm & biên tập