UBND xã và nhân dân đều công nhận đó là diện tích đất thầu của gia đình tôi và gia đình tôi đã sử dụng mảnh đất thầu đó được hơn 20 năm. Hiện nay có 1 cán bộ xã ngang nhiên sử dụng đất thầu của gia đình chúng tôi phá hủy cây trồng của gia đình tôi trên mảnh đất thầu đó và nói rằng đã được xã cấp giấy tờ thầu đất. Trong khi đó gia đình chúng tôi không nhận được bất cứ giấy thu hồi nao từ chính quyền địa phương. Gia đình tôi làm đơn lên xã đòi bồi thường thì họ không công nhận và nói đơn của gia đình tôi không có giá trị. Như vậy đúng hay sai. Quyền hạn của gia đình tôi với mảnh đất thầu đó là như thế nào ?
Người gửi : Trần Thị Quỳnh Châu
Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật LVN Group của chúng tôi, trường hợp của bạn được tư vấn như sau:
Nội dung phân tích
Trong trường hợp này cần xác định đất đấu thầu là đất công ích theo quy định của Luật đất đai 2013, cụ thể
1. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
1.1 Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương
Việc xác định đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích cần căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của từng địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
1.2 Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích
– Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
– Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;
– Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
1.3 Đối với diện tích đất chưa đưa vào sử dụng
– Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm. Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Như vậy căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương . UBND cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp thời hạn cho thuê đất là không quá 05 năm .
+ Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận đối với đất sử dụng vào mục đích công ích của UBND cấp xã (quy định tại Khoản 1 Điều 49 Luật Đất đai 2013 và Khoản 2 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014);
2. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà nay phải điều chỉnh thì việc điều chỉnh nội dung quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nếu việc điều chỉnh đó không làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất so với quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp việc điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ mà làm thay đổi về cơ cấu sử dụng đất đã được thể hiện trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi quyết định điều chỉnh.
3. Thẩm quyền thu hồi đất
4. Về vấn đề bồi thường chi phí đầu tư vào đất khi Nhà nước thu hồi
+ Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại;
+ Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật đấu thầu trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất hân hạnh được hợp tác!
Trân trọng./.