1. Tài sản chung nhưng đứng tên sở hữu của chồng?

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi muốn hỏi: Trong quá trình sống và làm việc chúng tôi đã tích góp tiền bạc mua được một số tài sản chung. Do tôi không có hộ khẩu bên chồng nên không thể cùng anh đứng tên sở hữu. Sau này chúng tôi có ly hôn thì một số tài sản đó được phân chia thế nào? Hiện Hộ khẩu của tôi vẫn ở bên nhà mẹ đẻ.

Trả lời:

Quyền sở hữu tài sản không phụ thuộc vào hộ khẩu. Theo quy định của pháp luật về cư trú thì công dân có quyền đồng thời cũng là nghĩa vụ đăng ký (hộ khẩu) thường trú hoặc tạm trú tại một địa điểm nhất định để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc quản lý nhà nước về cư trú. Về nguyên tắc, việc đăng ký hộ khẩu không có ý nghĩa trong việc xác định quyền sở hữu tài sản tại địa điểm đăng ký.

Nói cách khác là quyền sở hữu tài sản của một công dân không phụ thuộc vào nơi người đó đăng ký hộ khẩu, một người đăng ký hộ khẩu ở một nơi nhưng có quyền sở hữu đối với nhiều tài sản ở các địa bàn khác nhau.

Do vậy, với quy định trên thì mặc dù bạn chưa nhập hộ khẩu vào bên chồng nhưng những tài sản vợ chồng bạn tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân (kể cả những tài sản mà bạn không đứng tên) vẫn là tài sản chung vợ chồng. Bạn và chồng bạn đều có quyền sở hữu (gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt) ngang nhau đối với số tài sản đó.

Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Để hạn chế những tranh chấp không cần thiết trong việc xác định tài sản chung vợ chồng, pháp luật quy định trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng. Nếu khi ly hôn bên nào cho rằng một tài sản nào đó là tài sản riêng thì bên đó phải chứng minh, nếu không chứng minh được thì pháp luật mặc nhiên xác định tài sản đó là tài sản chung vợ chồng.

Theo quy định Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì về nguyên tắc khi ly hôn tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, tuy nhiên có xem xét đến hoàn cảnh của mỗi bên; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng..

Khi chia tài sản, tòa án sẽ xem xét đến quyền, lợi ích hợp pháp của người vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Trân trọng./.

2. Phân chia tài sản chung là nhà đất sau ly hôn bằng văn bản thỏa thuận?

Phân chia tài sản chung là nhà đất sau ly hôn bằng văn bản thỏa thuận?

Luật sư tư vấn luật dân sự về chia tài sản chung, gọi: 1900.0191

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Ông A và bà B lấy nhau có 2 người con. UBND huyện cấp GCNQSD đất cho 2 ông bà với diện tích là 51,4 m2 (trên đất đã có căn nhà 3 tầng xây dựng từ trước đó nhưng khi cấp GCNQSD đất không cấp Quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất), sổ đỏ đứng tên ông A.Năm 2017 ông A và bà B được Tòa án nhân dân cấp huyện công nhận thuận tình ly hôn. Qua Quyết định điều 2 có nói tài sản chung thì do 2 bên tự thỏa thuận; điều 4 nói là quyết định có hiệu lực ngay sau khi ban hành và không được kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm. Trong năm 2017 ông bà A, B ra UBND cấp xã làm biên bản thỏa thuận phân chia tài sản trong văn bản thỏa thuận chỉ nói là bà B được hưởng ngôi nhà 3 tầng (trị giá 2,5 tỷ) và 100 triệu tiền mặt. ông A được hưởng 2,5 tỷ tiền mặt và 100 triệu tiền hàng. Trong văn bản thỏa thuận có 2 bên nội ngoại ký tên xác nhận và UBND xã xác nhận chữ ký của các bên là đúng. Nhưng khi làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất từ ông A cho bà B thì cơ quan thuế có nói là hồ sơ không hợp lệ vì ngày xác nhận của xã là sai, vì cơ quan thuế nói sau khi có quyết định phải có 15 ngày kháng cáo. Và trong văn bản thỏa thuận chỉ nhắc tới nhà nhưng chưa nhắc đến đất.

Vậy Luật sư của LVN Group cho tôi hỏi thuế nói thế là đúng hay sai, và nếu đúng thì sửa những gì trong văn bản thỏa thuận, nếu sai thì căn cứ vào đâu để bác bỏ ý kiến của cơ quan thuế?

Trân trọng cảm ơn.

Trả lời:

Theo quy định củaBộ luật tố tụng dân sự năm 2014 như sau:

Điều 213.Hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự

1. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

2. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.

Như vậy, trường hợp này cơ quan thuế nói là không có cơ sở, bởi theo quy định trên quyết định công nhận sự thỏa thuận của ông A và bà B có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Quý khách có thể khiếu nại về quyết định của cơ quan thuế theo quy định của Luật khiếu nại 2011.

Trân trọng.

3. Chia tài sản chung vợ chồng khi tài sản mang tên hộ gia đình?

>> Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 1900.0191

Xin hỏi Luật sư của LVN Group LVN Group, hiện tại hộ gia đình tôi gồm 04 nhân khẩu, có 01 quyền sử dụng đất mang tên hộ gia đình, tại thời điểm cấp đất hộ gia đình tôi gồm 04 nhân khẩu. Có 2 vợ chồng tôi và 2 người con chưa đủ 15 tuổi. Hiện giờ tôi muốn công chứng phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì làm cách nào ?
Xin Luật sư của LVN Group tư vấn giúp. Xin cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Do tài sản mà bạn đề cập đến là quyền sử dụng đất mang tên hộ gia đình. Do đó có căn cứ cho rằng quyền sử dụng đất này là tài sản thuộc sở hữu chung của các thành viên trong hộ gia đình tại thời điểm cấp. Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về vấn đề này:

“Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình

1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.”

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định;

“Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

-> Việc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng bạn được xác lập bằng văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung ,văn bản buộc phải có xác nhận công chứng theo pháp luật .Nếu tại thời điểm này các con đã thành niên thì các con được quyền thể hiện ý kiến về việc cha mẹ chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân.

Trân trọng.

4. Chia di sản thừa kế là tài sản chung vợ chồng?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi cách chia tài sản thừa kế của bố mẹ chồng là ngôi nhà mà hai vợ chồng tôi ở chung với ông bà ạ ? Cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Bạn chưa nói rõ đây là tài sản chung của vợ chồng bạn hay mảnh đất của mẹ chồng, tài sản ngôi nhà là của 02 vợ chồng do 02 vợ chồng xây dựng được trong thời kỳ hôn nhân.

Trường hợp 1: Đây là tài sản chung của vợ chồng. Như vậy, sau khi chồng bạn mất, quan hệ hôn nhân giữa bạn và chồng bạn sẽ chấm dứt theo Điều 65 Luật hôn nhân gia đình 2014 . Việc chia tài sản chung vợ chồng bạn thực hiện theo quy định tại Điều 66 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:

“1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.

2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.

4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.”

Do đó, sau khi chồng bạn mất, mảnh đất sẽ được chia đôi, tức là vợ chồng bạn mỗi người sở hữu một phần hai mảnh đất.

Nếu chồng bạn có di chúc để lại thì chia theo di chúc. Nếu không có di chúc để lại thì di sản thừa kế của chồng bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật, chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại điểm a) Khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 như sau:

“Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”

Trường hợp 02: Mảnh đất của mẹ chồng bạn, căn nhà trên đất là tài sản chung của vợ chồng bạn.

Nếu mẹ chồng bạn có di chúc hợp pháp để lại thì chia thừa kế theo di chúc. Nếu không có di chúc để lại hoặc di chúc không hợp pháp thì phần di sản của mẹ chồng bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Đất đai luôn luôn gắn liền với nhà ở, do đó, quyền sử dụng đất và tài sản trên đất sẽ chia đều cho người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm các con. Chồng bạn đã mất thì con của bạn là cháu sẽ nhận phần tài sản của bố. Những người đồng thừa kế sẽ có trách nhiệm thanh toán cho bạn phần giá trị tài sản trên đất là ngôi nhà do vợ chồng bạn xây dựng.

Trân trọng ./.

5. Phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn đối với căn nhà trả góp?

Luật sư tư vấn:

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định tại Điều 59, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 như sau:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Như vậy, nếu vợ chồng chị tự thỏa thuận được về vấn đề phân chia tài sản chung thì sẽ theo thỏa thuận giữa vợ chồng.

Căn cứ quy định tại Điều 564, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về việc ủy quyền lại như sau:

Điều 564. ủy quyền lại

1. Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:

a) Có sự đồng ý của bên ủy quyền;

b) Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.

2. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.

3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.

Việc gia đình chị đang mua bán trả góp nhà và khi mua bán đã làm các giấy tờ pháp lý với Ban Giải Phóng Bồi Thường Mặt Bằng Quận Gò Vấp và chủ gốc đã làm giấy Ủy Quyền cho chồng chị. Bây giờ chị muốn mua lại căn nhà thì cần được sự đồng ý của chủ sở hữu (văn bản) trừ trường hợp trong giấy ủy quyền ban đầu của chủ sở hữu với chồng chị có cho phép được ủy quyền lại.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email:Tư vấn pháp luật dân sự qua Email [email protected]hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.0191.

Trân trọng ./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân – Công ty Luật LVN Group