Hành vi phạm tội của tội này được quy định là hành vi sử dụng trái phép tài sản. Trong đó, hành vi sử dụng được hiểu là hành vi khai thác giá trị sử dụng của tài sản nhưng không làm cho chủ tài sản mất hẳn tài sản. Tính trái phép của hành vi sử dụng thể hiện ở chỗ:
1. Tội sử dụng trái phép tài sản được quy định như thế nào?
Tội sử dụng trái phép tài sản được quy định tại Điều 177 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017. cụ thể như sau:
Điều 177. Tội sử dụng trái phép tài sản1. Người nào vĩ vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lỷ kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chỉnh về hành vỉ này hoặc đã bị kêt án vê tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 500.000.000 đông nhưng tài sản là di vật, cố vật nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 219 và Điều 220 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Tài sản trị giá từ500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;b) Tài sản là bảo vật quốc gia;c) Phạm tội 02 lần trở lên;d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;đ) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đổng, cẩm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
* Khách thể của tội Sử dụng trái phép tài sản là quyền sở hữu tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân; Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản, bao gồm những loại tài sản không mất đi (không tiêu hao) trong quá trình sử dụng.
Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự, gọi: 1900.0191
2. Bình luân
Điều luật gồm 4 khoản. Trong đó, khoản 1 quy định các dấu hiệu pháp lý và khung hình phạt cơ bản của tội sử dụng trái phép tài sản; các khoản 2,3 quy định các trường hợp phạm tội tăng nặng và khoản 4 quy định khung hình phạt bổ sung.
2.1 Dấu hiệu chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội sử dụng trái phép tài sản được quy định là chủ thể bình thường và theo Điều 12 BLHS là người từ đủ 16 tuổi trở lên vì tội này không thuộc các tội mà tuổi chịu trách nhiệm hình sự có thể từ đủ 14 tuổi trở lên được liệt kê tại khoản 2 Điều 12 BLHS.
2.2 Mặt khách thể
Khách thể của tội Sử dụng trái phép tài sản là quyền sở hữu tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân; Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản, bao gồm những loại tài sản không mất đi (không tiêu hao) trong quá trình sử dụng.
2.3 Dấu hiệu hành vi khách quan của tội phạm
Hành vi phạm tội của tội này được quy định là hành vi sử dụng trái phép tài sản. Trong đó, hành vi sử dụng được hiểu là hành vi khai thác giá trị sử dụng của tài sản nhưng không làm cho chủ tài sản mất hẳn tài sản. Tính trái phép của hành vi sử dụng thể hiện ở chỗ: Người phạm tội tự ý sử dụng tài sản của người khác như tự ý lái ô tô của người khác đi chở hàng thuê, sau đó lại trả về chỗ cũ hoặc người phạm tội sử dụng tài sản thuộc phạm vi quản lý của mình không đúng quy định như thuyền trưởng dùng tàu của xí nghiệp đi chở thuê lấy tiền cho cá nhân…
Ở đây cần chú ý phân biệt hành vi sử dụng trái phép với hành vi chiếm đoạt. Chỉ coi là sử dụng trái phép nếu hành vi chỉ nhằm khai thác giá trị sử dụng của tài sản trong thời gian nhất định và do vậy chỉ làm cho chủ tài sản mất khả năng chiếm hữu, sử dụng trong khoảng thời gian đó. Sau thời gian này, chủ tài sản sẽ có lại tài sản của mình. Từ cơ sở lý thuyết như vậy thực tiễn xét xử chỉ coi trường họp sử dụng xe ô tô của cơ quan, xí nghiệp đi chở hàng thuê là hành vi sử dụng trái phép nếu sau khi sử dụng trả lại chỗ cũ. Còn trong trường họp cũng chỉ sử dụng nhưng sau khi sử dụng đã vứt bỏ xe ở nơi xa nào đó thì hành vi đã thực hiện không được coi là sử dụng trái phép mà là hành vi trộm cắp tài sản.
Do tính chất của hành vi sử dụng nên đối tượng của tội phạm này là những tài sản mà việc sử dụng không làm cho tài sản bị mất đi và có thể đem lại cho người sử dụng những lợi ích vật chất nhất định. Những tài sản đó có thể là phương tiện vận chuyển cơ giới (ô tô, tàu thủy,…), nhà cửa, đất đai cũng như các thiết bị máy móc khác… Tiền cũng có thể là đối tượng của tội phạm này. Nhưng do đặc điểm của hành vi sử dụng trái phép cũng như do tình trạng “mượn tiền quỹ” trái phép còn tương đối phổ biến và có nhiều trường hợp nghiêm trọng cho nên tiền chỉ được coi là đối tượng của tội sử dụng trái phép tài sản trong một số ít trường hợp. Những trường hợp đó trước hết phải là những trường họp có chứng cứ rõ ràng thể hiện người phạm tội không có ý định chiếm đoạt, không có hành vi gian dối nhằm che đậy, hợp pháp hoá việc “mượn tiền”. Ngoài ra còn đòi hỏi số tiền mượn đó không quá lớn so với khả năng kinh tế của người phạm tội (người phạm tội có đủ điều kiện để hoàn trả) và tiền đó không phải để dùng vào việc bất hợp pháp. Trong những trường hợp khác như trường hợp “mượn tiền quỹ” đi buôn hoặc cho vay lấy lãi…, tiền không được coi là đối tượng của hành vi sử dụng trái phép tài sản. Hành vi mượn tiền trong những trường hợp này phải bị coi là hành vi chiếm đoạt.
Mặt khách quan của tội phạm này thể hiện bởi hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác. Sử dụng trái phép tài sản của người khác là hành vi khai thức công dụng hưởng hoa lợi, lợi tức tài sản của người khác một cách trái phép. Trong đó: hoa lợi là sản vật tự nhiêm mà tài sản mang lại; lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.
– Theo quy định tại khoản 1 Điều 177 BLHS, thì hành vi sử dụng trái phép tài sản bị coi là phạm tội khi tài sản sử dụng trái phép có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 129 và Điều 220 của Bộ luật này. Như vậy, theo quy định tại khoản 1 Điều 177 BLHS thì có các trường hợp phạm tội sử dụng trái phép tài sản sau đây: Trường hợp thứ nhất, phạm tội sử dụng trái phép tài sản do tài sản bị sử dụng trái phép có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm (xem bình luận về tình tiết này tại Điều 172 BLHS). Trường hợp thứ hai, phạm tội sử dụng trái phép tài sản do tài sản bị sử dụng trái phép có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm (xem bình luận về tình tiết này tại Điều 172 BLHS). Trường hợp thứ ba, phạm tội sử dụng trái phép tài sản do tài sản bị sử dụng là di vật, cổ vật (xem bình luận về tình tiết này tại Điều 176 BLHS).
Các trường hợp nêu trên chỉ bị coi là phạm tội sử dụng trái phép tài sản khi hành vi đó không thuộc trường hợp vi phạm quy định về: quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí; quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng quy định tại Điều 219 và Điều 220 BLHS.
2.4 Dấu hiệu lỗi của chủ thể
Lỗi của chủ thể là lỗi cố ý. Người phạm tội biết mình có hành vi sử dụng trái phép tài sản và chỉ mong muốn sử dụng, không mong muốn biến tài sản đó thành tài sản của mình.
Dẩu hiệu động cơ phạm tội
Động cơ phạm tội được quy định là động cơ vụ lợi. Qua việc sử dụng trái phép tài sản người phạm tội nhằm thu về lợi ích vật chất cho cá nhân hoặc nhóm cá nhân. Neu không vì vụ lợi thì hành vi sử dụng trái phép tài sản không cấu thành tội sử dụng trái phép tài sản.
2.5 Dấu hiệu phân biệt tội sử dụng trái phép tài sản với hành vi sử dụng trái phép tài sản lầ vỉ phạm
Hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác vì vụ lợi cấu thành tội sử dụng trái phép tài sản khi thỏa mãn điều kiện của 01 trong 02 trường hợp sau:
– Tài sản bị sử dụng trái phép trị giá từ 100 triệu đồng trở lên và chủ thể đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về hành vi này và chưa được xóa án tích;
– Tài sản bị sử dụng trái phép là di vật, cổ vật. Trong đó, di vật được hiểu là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học; cổ vật được hiểu là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hoá, khoa học, có từ 100 năm tuổi trở lên.
Khoản 1 của điều luật quy định khung hình phạt cơ bản là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Khung hình phạt này được áp dụng cho trường hợp phạm tội mà tài sản bị sử dụng trái phép trị giá dưới 500 triệu đồng.
Khoản 2 của điều luật quy định khung hình phạt tăng nặng thứ nhất là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
– Tài sản trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 1,5 tỷ đồng: Đây là trường hợp phạm tội sử dụng trái phép tài sản mà tài sản bị sử dụng trái phép trị giá từ 500 triệu đồng trở lên nhưng dưới mức 1,5 tỷ đồng (vì đến mức này sẽ thuộc khung hình phạt tăng nặng thứ hai được quy định tại khoản 3 của điều luật).
– Tài sản là bảo vật quốc gia: Đây là trường họp phạm tội sử dụng trái phép tài sản mà tài sản bị sử dụng trái phép “… là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học” (Điều 4 Luật di sản văn hóa).
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn: Đây là trường hợp phạm tội sử dụng trái phép tài sản mà chủ thể đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình khi thực hiện hành vi phạm tội.
– Tái phạm nguy hiểm: Đây là trường hợp sử dụng trái phép tài sản thoả mãn các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 53 BLHS.
Khoản 3 của điều luật quy định khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 03 năm đến 07 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội sử dụng trái phép tài sản mà tài sản bị sử dụng trái phép trị giá 1,5 tỷ đồng trở lên.
Khoản 4 của điều luật quy định khung hình phạt bổ sung (có thể được áp dụng) là: Phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 20 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trân trọng!
Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group