Luật sư tư vấn:

1. Xử lý đối với hành vi tẩm xăng đối người tình

Xăng, đặc điểm nguy hiểm từ xăng dầu

Xăng dầu là loại chất nguy hiểm cháy, nổ cao và có tính chất lý, hóa đặc biệt, nếu được tích trữ trong các can nhựa hoặc thiết bị chứa không phù hợp, với đặc tính của xăng dầu thì rất dễ dẫn đến hiện tượng bị hư hỏng hoặc do va đập làm vỡ, thủng thiết bị chứa dẫn đến rỏ rỉ xăng dầu ra ngoài tạo thành môi trường nguy hiểm cháy, nổ, đặc biệt là trong không gian kín, hẹp. Đám cháy lan rất nhanh (vận tốc cháy lan theo bề mặt có thể đạt đến trên 40 m/phút), tỏa ra nhiều khói, chất độc gây nguy cơ tử vong rất cao, đồng thời gây khó khăn cho công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ (CNCH)

– Hơi xăng, dầu nhẹ hơn không khí nên khi khuếch tán vào không khí, thường bay là là trên mặt đất và khi tích tụ ở mức độ nhất định sẽ tạo thành hỗn hợp nguy hiểm cháy, nổ. Đặc biệt là nhiệt độ bắt cháy rất thấp;

– Xăng dầu là các chất rất dễ bay hơi, nhất là xăng, kể cả khi nhiệt độ môi trường xuống thấp, xăng vẫn hóa hơi, kết hợp với oxy trong không khí tạo thành hỗn hợp nguy hiểm cháy, nổ khi bắt gặp nguồn lửa, nguồn nhiệt;

– Xăng, dầu có tỷ trọng nhẹ hơn nước. Do đó khi gặp nước, xăng dầu nổi lên trên, lan rộng ra xung quanh, khi gặp nguồn nhiệt gây cháy thì tốc độ cháy lan nhanh, tỏa nhiệt lớn kèm theo khí thải độc hại. Vì vậy, việc chữa cháy gặp rất nhiều khó khăn;

– Xăng, dầu là chất không dẫn điện, nhưng có khả năng phát sinh tĩnh điện. Trong quá trình bơm rót, vận chuyển, xăng dầu bị xáo trộn, các phần tử ma sát với nhau và ma sát với thành thiết bị (thành ống, vỏ thiết bị chứa) sinh ra tĩnh điện, các điện tích này tích tụ đến một điện thế đủ lớn (300v) sẽ gây ra hiện tượng phóng tia lửa điện gây cháy hỗn hợp xăng, dầu;

– Xăng, dầu có khả năng tạo thành sunphua sắt. Khi các sunphua sắt tác dụng với oxy của không khí tỏa ra một lượng nhiệt lớn, trong điều kiện nhất định có thể gây cháy hỗn hợp hơi xăng dầu và oxy trong không khí tồn tại trên bề mặt thoáng của thiết bị chứa.

Quyền con người

Căn cứ theo Hiến pháp thì quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.

Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

Đồng thời nghiêm cấm các hành vi đe dọa cuộc sống, sức khỏe của người khác và cộng đồng.

 

2. Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi đốt người tình

Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật Hình sự phải bị xử lý hình sự.

Như vậy hành vi tẩm xắm đốt người tình, hành vi xâm phạm sức khỏe, tính mạng của người khác là hành vi nguy hiểm cho xã hội và tùy thuộc vào tính chất nguy hiểm cho xã hội, mức độ nguy hiểm của hành vi, mục đích, động cơ phạm tội của người phạm tội thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hay tội giết người.

 

2.1 Cấu thành hành vi cố ý gây thương tích 

Theo đó:

– Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau thì phải cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:

+ Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

+ Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

+ Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

+ Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

+ Có tổ chức;

+ Lợi dụng chức vụ quyền hạn;

+ Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

+ Có tính chất côn đồ;

+ Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

– Phạt tù từ 2 năm đến 6 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Tái phạm nguy hiểm;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017;

– Phạt tù từ 5 năm đến 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, 2 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;

– Phạt tù từ 7 năm đến 14 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Làm chết người;

+ Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; 2 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;

– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Làm 2 người trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 61% trở trên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;

– Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm;

 

2.2 Cấu thành hành vi giết người

Trường hợp có căn cứ xác định động cơ, mục đích của người phạm tội là mong muốn tước đi mạng sống của người tình thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người.

– Theo đó có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Giết 2 người trở lên;

+ Giết người dưới 16 tuổi;

+ Giết phụ nữ mà biết là có thai;

+ Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

+ Giết ông bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

+ Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

+ Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

+ Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

+ Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

+ Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

+ Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

+ Thuê giết người hoặc giết người thuê;

+ Có tính chất côn đồ;

+ Có tổ chức;

+ Tái phạm nguy hiểm;

+ Vì động cơ đê hèn;

– Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm nếu phạm tội không thuộc các trường hợp trên;

– Phạt tù từ 1 năm đến 5 năm đối với người chuẩn bị phạm tội này;

– Người phạm tội có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 1 năm đến 5 năm.

Như vậy hành vi tẩm xăng đốt người tình có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự với khung phạt cao nhất là chung thân hoặc tử hình.

Trên đây là phân tích, hướng dẫn về các hình thức xử lý hành vi tẩm xăng đốt người tình của Luật LVN Group. Hi vọng những thông tin mà chúng tôi phân tích, đưa ra trên đây sẽ giúp ích cho quý khách trong quá trình làm việc. Trong trường hợp quý bạn đọc có điều chưa rõ về bài viết hay có bất cứ khúc mắc về pháp luật lao động vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến theo số Hotline1900.0191 để được hỗ trợ giải đáp một cách nhanh, hiệu quả nhất. Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách, Luật LVN Group xin trân trọng cảm ơn !