Trong cuộc sống hiện đại phát triển như hiện nay thì việc sử dụng thẻ ngân hàng để chuyển khoản, thanh toán dịch vụ, hàng hóa là hoạt động tài chính khá phổ biến do những tính năng vượt trội hơn so với tiền mặt. Và đa số mỗi người có thể đang sở hữu cho mình một chiếc thẻ Debit hoặc thẻ Credit nhưng lại có khá nhiều người không hiểu hoặc bị nhầm lẫn giữa hai loại thẻ này. Nội dung bài viết dưới đây nhằm giải đáp thắc mắc của người dùng. 

 

1. Thẻ Debit là gì?

1.1 Định nghĩa

Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư số 19/2016/TT – NHNN quy định thì: “thẻ ghi nợ (Debit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch trong phạm vi số tiền và hạn mức thấu chi (nếu có) trên tài khoản thanh toán của chủ thẻ mở tại tổ chức phát hành thẻ.” 

Như vậy có thể hiểu, thẻ Debit (thẻ ghi nợ) là loại thẻ thanh toán dựa theo hình thức trả trước, chi tiêu và thực hiện giao dịch đúng với số tiền có trong tài khoản. Khi còn đủ tiền trong tài khoản thì mới sử dụng thẻ để thanh toán được. 

Điều kiện mở thẻ Debit khá là đơn giản. Chỉ cần là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài đang sinh sống tại Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên. Có đầy đủ chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu, đối với người nước ngoài thì cần có hộ chiếu còn thời hạn và giấy giới thiệu từ cơ quan công tác. 

Thẻ Debit vật lý có cấu tạo tương tự các loại thẻ ngân hàng khác và trên thẻ có những đặc điểm phổ biến sau: 

  • Số thẻ bao gồm 16 đến 19 chữ số tùy ngân hàng được in trên thẻ  
  • Tên khách hàng được in trên mặt trước của thẻ
  • Thời gian có hiệu lực và thời điểm hết hạn. Thông thường mỗi thẻ Debit có thời hạn sử dụng tối đa là 8 năm, khi thẻ hết hạn người dùng có thể đến ngân hàng để tiếp tục gia hạn. 
  • Số tài khoản là dãy số mà ngân hàng liên kết chính đến thẻ Debit. Số tài khoản khác số thẻ, người dùng nên lưu ý vấn đề này. 
  • Số CVV/CCS là 3 chữ số in ở mặt sau thẻ. 

 

1.2 Các loại thẻ ghi nợ

* Thẻ ghi nợ nội địa: như tên gọi thì loại thẻ này chỉ được sử dụng để thực hiện hoạt động giao dịch, thanh toán cho các sản phẩm dịch vụ ở phạm vi trong nước.

* Thẻ ghi nợ quốc tế: loại thẻ này có thể sử dụng để thanh toán các sản phẩm, dịch vu ở trong nước và nước ngoài. Đây được xem như một công cụ tài chính khá hữu hiệu cho những người dùng có hoạt động giao dịch trên phạm vi quốc tế. Và thẻ ghi nợ quốc tế gồm có 2 loại: 

– Thẻ ghi nợ quốc tế Visa (Visa Debit): là thẻ ghi nợ quốc tế mang thương hiệu Visa. Trong đó VISA là một tổ chức phát hành thẻ thanh toán quốc tế phổ biến trên thế giới có trụ sở tại San Francisco, California, Mỹ và có hàng chục triệu điểm chấp nhận thanh toán trên thế giới. Do đó, thẻ Visa Debit có thể được sử dụng trên phạm vi toàn cầu. 

Mặt trước thẻ Visa Debit có logo VISA và gần đó là từ Debit, ngoài ra thì còn những thông tin như:

  • Tên ngân hàng phát hành thẻ 
  • Số thẻ Visa Debit
  • Thời gian có hiệu lực và ngày hết hạn của thẻ
  • Tên của chủ thẻ viết in hoa

Mặt sau của thẻ Visa Debit có ô chữ ký, số CVV và các thông tin khác đã được mã hóa theo quy định. 

– Thẻ ghi nợ quốc tế MasterCard (MasterCard Debit): Đây là thẻ được phát hành bới các ngân hàng có liên kết với tổ chức MasterCard Worldwide (Công ty đa quốc gia có trụ sở tại Purchase, New York, Mỹ). Các giao dịch được tiến hành thông qua nên tảng thanh toán SecureCode. Cũng giống như Visa Debit thì loại thẻ này sử dụng được trên phạm vi toàn thế giới. 

Tuy nhiên thì thẻ Visa Debit sẽ không hoạt động trên hệ thống chấp nhận thẻ MasterCard Debit và ngược lại. Một số nơi trên thế giới như tại Châu Á sẽ khá ưu tiên thanh toán bằng thẻ Visa, trong khi tại Mỹ lại ưa chuộng thẻ MasterCard hơn. Nhưng vì khả năng thanh toán như nhau nên thông thường các cửa hàng, website đều chấp nhận thanh toán bằng hai thẻ này.

 

1.3 Chức năng của thẻ ghi nợ  

– Dùng để vấn tin tài khoản: Đây là chức năng cơ bản của thẻ Debit, nếu người dùng đang gần máy ATM thì có thể nhanh chóng truy vấn được số dư mà không mất nhiều thời gian. Ngoài ra khi đã đăng ký dịch vụ internet banking thì người dùng hoàn toàn có thể truy vấn số dư mà không cần ra máy ATM. 

– Dùng để rút tiền mặt: Người dùng thẻ ghi nợ có thể đến các máy ATM để rút tiền mặt từ tài khoản ngân hàng. Tùy vào từng ngân hàng, phí rút tiền sẽ khác nhau. Phí rút tiền mặt ở các máy ATM khác hệ thống ngân hàng mở thẻ thường sẽ cao hơn cùng hệ thống. Nhiều ngân hàng còn có thể sẽ miễn phí phí rút tiền nếu cùng hệ thống. 

– Để chuyển khoản: Cũng tương tự như rút tiền, khách hàng có thể thực hiện chuyển khoản với thẻ ghi nợ qua máy ATM bằng số tài khoản ngân hàng hoặc trực tuyến trên điện thoại nếu có sử dụng dịch vụ internet banking. Với chức năng này, việc gửi tiền cho người khác trở nên đơn giản hơn, nhanh chóng và an toàn. Số tiền sẽ được chuyển thẳng sang tài khoản ngân hàng của người nhận chỉ trong vòng vài phút hoặc chậm nhất là sang ngày làm việc tiếp theo nếu chuyển vào cuối tuần. 

– Để thanh toán: Người dùng thẻ Debit có thể thanh toán hàng hóa, dịch vụ trực tiếp tại quầy thanh toán hoặc thanh toán online. Thông thường, tại các cửa hàng, trung tâm thương mại được trang bị máy POS để khách hàng thanh toán qua thẻ thì người dùng chỉ cần đưa thẻ cho nhân viên thu ngân và nhập mã PIN là hoàn tất. Đối với các dịch vụ mua sắm trực tuyến, các trang thương mại điện tử sẽ yêu cầu khách hàng nhập thông tin cá nhân và thông tin thẻ, mã OTP để tiến hành thanh toán. Ngoài ra hiện nay thẻ ghi nợ còn có thể được liên kết với các ví điện tử hay các ứng dụng đặt hàng online,…

 

2. Thẻ Credit là gì?

2.1 Định nghĩa 

Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư số 19/2016/TT – NHNN thì: “Thẻ tín dụng (Credit card) là thẻ cho phép chủ thể thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.”

Vậy có thể hiểu rằng thẻ Credit là loại thẻ có tính năng chi tiêu trước và trả tiền sau. Theo đó ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một thẻ với hạn mức nhất định để chi tiêu, đến hạn thanh toán định kỳ, người dùng có trách nhiệm hoàn trả số tiền này cho ngân hàng. Do đó, khách hàng không cần phải nạp tiền vào tài khoản mà vẫn có thể sử dụng nó để chi tiêu hàng ngày. 

Đối với thẻ tín dụng thì ngoài nghĩa vụ thanh toán số tiền trong hạn mức chi tiêu cho ngân hàng người dùng còn phải chịu thêm một khoản lãi suất nếu không thanh toán đúng hạn. Thông thường, ngân hàng sẽ phải xác nhận và đảm bảo khả năng chi trả khi đến kỳ hạn của khách trước khi cấp thẻ. Vậy nên nếu trường hợp khách hàng có nợ xấu quá nhiều, dư nợ tín dụng liên tục,… thì sẽ không đăng ký mở thẻ Credit được. 

Khi sử dụng thẻ tín dụng thì khách hàng nên quan tâm đến những thông tin sau: 

  • Hạn mức thẻ tín dụng: là số tiền tối đa mà chủ thẻ được chi tiêu. Hạn mức thẻ tín dụng phụ thuộc vào năng lực tài chính của chủ thẻ tại thời điểm mở thẻ. 
  • Bảng sao kê thẻ tín dụng: Đây được coi như là hóa đơn mà ngân hàng phát hành thẻ gửi cho chủ thẻ vào cuối kỳ sao kê. Bảng sao kê sẽ thể hiện tất cả các giao dịch người dùng đã sử dụng thẻ để chi tiêu, số dư nợ thẻ tín dụng, ngày đến hạn thanh toán và số tiền tối thiểu cần thanh toán. 
  • Thanh toán tối thiểu thẻ tín dụng: Là số tiền thấp nhất mà chủ thẻ cần phải trả để không bị tính phí phạt hoặc không bị cho vào danh sách nợ xấu. Số tiền tối thiểu sẽ phụ thuộc vào quy định của từng ngân hàng và thông thường là khoảng 5% tổng số dư nợ. 
  • Lãi suất thẻ tín dụng: Đó là mức lãi suất tính trên số dư nợ còn lại của khách hàng (sau khi hết thời gian miễn lãi). Và số tiền dư nợ càng nhiều thì số tiền lãi càng lớn. Do vậy, khách hàng nên thanh toán dư nợ càng nhiều càng tốt để tiết kiệm chi phí tiền lãi. 

 

2.2 Phân loại thẻ tín dụng

Các loại thẻ tín dụng được phân theo rất nhiều tiêu chí khác nhau. Mỗi tiêu chí, mỗi loại thẻ cụ thể sẽ có những đặc điểm và phù hợp với từng đối tượng nhất định. 

2.2.1 Theo phạm vi sử dụng 

Phạm vi sử dụng thẻ sẽ quyết định rất lớn tới việc chi tiêu của chủ sở hữu. Có 2 loại thẻ tín dụng chính khi chia theo phạm vi sử dụng: 

Thông tin Thẻ tín dụng nội địa  Thẻ tín dụng quốc tế 
khái niệm Là loại thẻ khách hàng được thực hiện giao dịch trong phạm vi ở trong nước. Là loại thẻ khách hàng được thực hiện giao dịch ở tất cả các quốc gia trên thế giới. 
Điều kiện sử dụng Là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên và nguồn thu nhập ổn định. Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài sống dài hạn ở Việt Nam từ 18 tuổi trở lên và nguồn thu nhập ổn định.
Hồ sơ làm thẻ

Chứng minh thông tin cá nhân: CMND/CCCD/Hộ chiếu còn giá trị, điện thoại, email,…

Chứng minh thông tin cư trú: hộ khẩu, giấy tạm trú,…

Chứng minh tài chính: Hợp đồng, bảng lương, tài sản đảm bảo,…

Chứng minh thông tin cá nhân:CMND/CCCD/Hộ chiếu còn giá trị, điện thoại, email,…

Chứng minh thông tin cư trú: sổ đăng ký tạm trú dài hạn,…

Chứng minh tài chính: hợp đồng, giấy đăng ký kinh doanh, tài sản đảm bảo,…

2.2.2 Theo chủ thể sử dụng

Chủ the có thể là một cá nhân hoặc tập thể, tổ chức. Các ngân hàng đã triển khai thẻ tín dụng để đáp ứng cho 2 đối tượng chủ thẻ này. 

Tiêu chí  Thẻ tín dụng doanh nghiệp Thẻ tín dụng cá nhân 
Khái niệm  Là loại thẻ cấp cho các tổ chức, công ty có nhu cầu sử dụng và dùng nguồn tiền của tổ chức để thanh toán tín dụng Thẻ được phát hành cho cá nhân và việc chi tiêu, thanh toán sẽ do cá nhân thực hiện.
Đặc điểm  Doanh nghiệp sẽ ủy quyền cho một cá nhân để sử dụng thẻ. Việc ủy quyền phải đính kèm giấy ủy quyền theo quy định. Việc sử dụng thẻ do doanh nghiệp quyết định và chi tiêu cho các mục đích như: tạm ứng, thanh toán tiền hàng, tiền lương,… Có 2 loại thẻ là thẻ chính và thẻ phụ. Thẻ chính do người đứng tên phát hành, thẻ phụ thấp hơn thẻ chính và do người đứng tên phát hành thẻ chính chịu trách nhiệm. Sử dụng cho cá nhân với mục đích như: mua sắm, thanh toán online, rút tiền mặt tại ATM/POS,…
Điều kiện mở thẻ Là các doanh nghiệp hoạt động sẩn xuất kinh doanh tại Việt Nam. Tùy theo từng ngân hàng sẽ có những quy định khác nhau như: doanh thu, lợi nhuận,… Là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên và nguồn thu nhập ổn định. 

2.2.3 Phân loại thẻ tín dụng theo hạng thẻ 

Hầu hết các ngân hàng phát hành phát hành thẻ tín dụng đều phân theo hạng thẻ. Thông thường sẽ có 3 hạng thẻ chính là:

Loại thẻ tín dụng Hạn mức tín dụng Điều kiện mở thẻ Đối tượng phù hợp
Hạng chuẩn 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng tùy ngân hàng Mức thu nhập tối thiểu để mở thẻ là 5 triệu đồng/ tháng Người có thu nhập trung bình
Hạng vàng Trên 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng tùy từng ngân hàng phát hành Mức thu nhập tối thiểu để mở thẻ là khoảng 8 đến 10 triệu đồng/ tháng Người có thu nhập trung bình khá 
hạng bạch kim  Trên 50 triệu đồng, nhiều sản phẩm thẻ có hạn mức 500 triệu đồng đến hàng tỷ đồng (tùy từng ngân hàng) Mức thu nhập hàng tháng khoảng từ 20 triệu đồng/ tháng trở lên  Người có thu nhập khá trở lên

2.2.4 Phân loại thẻ tín dụng theo thương hiệu 

– Thẻ tín dụng Visa: Đây là loại thẻ phổ biến dó tổ chức VISA phát hành và có mạng lưới thanh toán trên toàn cầu. Loại thẻ này có mặt tại 190 quốc gia trên thế giới và sử dụng nhiều mục địch như thanh toán, rút tiền tại các điểm chấp nhận thẻ Visa. 

– Thẻ tín dụng Mastercard:

  • Là loại thẻ sửu dụng thanh toán quốc tế và do công ty Mastercard Worldwide liên kết với các ngân hàng để phát hành. Cũng như thẻ Visa thì thẻ này được sử dụng trên thế giới nhưng ưa chuộng hơn ở Châu Mỹ.
  • Thẻ tín dụng Mastercard còn có thêm 2 loại thẻ thnah toán quốc tế khác là Mastercard ảo và Mastercard trả trước. Trong đó, Mastercard ảo có tính năng thanh toán online thông qua các thiết bị có kết nối internet. Còn Mastercard trả trước là loại thẻ định danh và khách hàng chi tiêu trong hạn mức nhất định theo quy định của ngân hàng cấp thẻ. 

– Thẻ tín dụng JCB: Là loại thẻ thanh toán quốc tế được phát hành từ Nhật Bản. Thẻ tín dụng JCB (Japan Credit Bureau) hiện có mặt tại hơn 190 quốc gia trong đó có Việt Nam. 

– Thẻ tín dụng American Express: Là sản phẩm thẻ được hình thành bởi tổ chức phát hành thẻ quốc tế American Express và sự hợp tác đồng thương hiệu của các ngân hàng. Và thẻ này có mặt tại hơn 230 quốc gia trên thế giới và mang lại tính năng thanh toán toàn cầu. Điều kiện mở thẻ sẽ là công dân Việt Nam từ 15 tuổi trở lên hoặc công dân nước ngoài cư trú tại Việt Nam với thời hạn 12 tháng trở lên và có thu nhập ổn định. 

 

2.2.5 Theo mục đích sử dụng 

– Thẻ tín dụng hoàn tiền: Là một loại thẻ có tính năng hoàn lại một phần tiền nhất định dựa trên khoản mà khách hàng đã chi tiêu, thanh toán. Đây là một trong những loại thẻ ưu đãi hấp dẫn mà rất nhiều người dùng chọn sử dụng. 

– Thẻ tín dụng tích điểm: là thẻ mà sau khi thực hiện chi tiêu một số tiền nhất định khách hàng sẽ được tính ra điểm thưởng và từ số điểm thưởng tích lại được quy đổi thành quà tặng hoặc các voucher hấp dẫn. 

– Thẻ tín dụng du lịch: Là thẻ sử dụng có các khách hàng có nhu cầu, sở thích đi thăm thú, khám phá các vùng đất mới. Khi chi tiêu cho mục đích này khách hàng sẽ được tích lũy dặm bay và đổi thành nhiều phần quà ưu đãi giá trị. 

– Thẻ tín dụng rút tiền: Là loại thẻ phục vụ cho mục đích rút tiền tại ATM. Thẻ tín dụng rút tiền giúp khách hàng rút tiền với mức phí ưu đãi hơn so với các thẻ tín dụng khác. 

– Thẻ tín dụng đồng thương hiệu: Là sự kết hợp giữa ngân hàng và các thương hiệu lớn để khách hàng được “nhân đôi” ưu đãi khi sử dụng thẻ tín dụng. Ví dụ như: Khi ngân hàng kết hợp cùng với các hãng hàng không như VietnamAirlines sẽ đem lại cho khách hàng ưu đãi tích lũy dặm bay khi chi tiêu bằng thẻ tín dụng. 

– Thẻ tín dụng đặc quyền: Như tên gọi thì thẻ này mang đến cho chủ sở hữu thẻ nhiều ưu đãi độc quyền, vô cùng hấp dẫn xứng tầm quốc tế từ ngân hàng phát hành. 

 

2.3 Chức năng của thẻ tín dụng

Không phải ngẫu nhiên mà thẻ tín dụng ngày càng được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống hiện nay. Đó là nhờ những tính năng ưu việt, mang đến nhiều tiện ích cho người sử dụng. 

– Thanh toán chậm: Nếu khách hàng muốn thực hiện các chi tiêu cần thiết như: mua sắm, thanh toán hóa đơn, đặt vé máy bay,… mà không có sẵn tiền thì sử dụng thẻ tín dụng là vô cùng phù hợp và thuận lợi. Nhờ chức năng thanh toán chậm mà người dùng có thêm thời gian để cân đối tài chính và không chịu sức ép, áp lực về kinh tế. Thông thường các ngân hàng sẽ áp dụng 45 ngày để khách hàng thanh toán mà không phải chịu lãi suất. Còn sau thời gian này, ngân hàng sẽ tính lãi suất trên phần dư nợ nhưng với mức tương đương như lãi suất cho vay. 

– Rút tiền mặt: Đây cũng là một trong những tiện ích lớn nhất mà thẻ tín dụng mang lại cho chủ thẻ tín dụng để rút tiền mặt tại máy ATM và chi tiêu những khoản cần thiết. Hạn mức rút tiền mặt có thể tối đa bằng hạn mức tín dụng và phí rút tiền mặt cũng khá ưu đãi. 

– Trả góp: Hiện nay, với việc sở hữu thẻ tín dụng khách hàng có thể mua hàng trả góp tại các cửa hàng hoặc trung tâm thương mại điện tử. Lãi suất trả góp được áp dụng là 0% giúp người dùng đỡ gánh nặng hơn về tài chính mà vẫn thực hiện được nhiều mong muốn, dự định trong cuộc sống. 

 

3. Phân biệt giữa thẻ Debit và Credit 

* Điểm giống nhau của thẻ Debit và Credit: 

– Đều là thẻ ATM do tổ chức phát hành

– Có thể dùng để rút tiền tại các cây ATM

– Thanh toán không cần phải dùng đến tiền mặt mà có thể qua việc sử dụng dịch vụ internet banking. 

* Điểm khác nhau của thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng: 

Tiêu chí Thẻ Debit Thẻ Credit
Cấu tạo thẻ

– Mặt trước: Có dòng chữ “Debit” kèm theo biểu tượng của tổ chức phát hành gồm logo ngân hàng và logo tổ chức liên kết. Ngoài ra còn các thông tin như tên chủ thẻ, số thẻ, thời gian hiệu lực thẻ.

– Mặt sau: Có dải băng từ chứa thông tin thẻ đã được mã hóa.

– Mặt trước: Có chữ “Credit” (một số ngân hàng có thể không có) kèm theo các thông tin: Logo ngân hàng và logo thương hiệu liên kết phát hành, tên chủ thẻ, số thẻ, thời hiệu hiệu lực thẻ. 

– Mặt sau: Dãy số bảo mật CVV/CVC và ô chữ ký dành cho chủ thẻ (Đây là các yếu tố bảo mật nên chủ thẻ cần đặc biệt đảm bảo không để lộ).

Đặc điểm Có bao nhiêu tiền trong tài khoản thì dùng bấy nhiêu “Vay” tiền ngân hàng dùng trước và trả sau
Kết nối với tài khoản ngân hàng Không 
Chức năng  Rút tiền, chuyển tiền, gửi tiết kiệm, nạp tiền điên thoại,…

– Thanh toán hàng hóa, dịch vụ, …thay thế bằng tiền mặt

– Rút tiền mặt

– Chuyển đổi trả góp lãi suất 0 -1%

Điều kiện làm thẻ Chỉ cần có CMND/CCCD/Hộ chiếu còn thời hạn Người mở thẻ phải có: công việc ổn định, hồ sơ chứng minh thu nhập, sao kê thu nhập trung bình mỗi tháng, hợp đồng lao động, giấy tờ tài sản sở hữu,…
Phí, lãi suất

– Phí rút tiền thấp

– Phí chuyển khoản thấp

– Phí thường niên thấp

Tuy nhiên thì các loại thẻ ghi nợ quốc tế có mức phí cao hơn phí nội địa. 

– Phí dịch vụ banking, internet banking có thể mất phí hoặc miễn phí tùy ngân hàng 

– Phí rút tiền: 0-4%/ tổng số tiền rút

– Phí thường niên cao

– Phí dịch vụ banking, internet banking: miễn phí

– Lãi suất cao nếu thanh toán dư nợ chậm

Giới hạn của thẻ Không yêu cầu về hạn mức thẻ, khách hàng nạp vào bao nhiêu thì tiền sử dụng được bấy nhiêu.  Mỗi loại thẻ có hạn mức cụ thể tùy vào quy định của từng ngân hàng và khách hàng được quyền tiêu dùng trong hạn mức đẫ quy định, nếu có phát sinh thêm thì phải trả phí. 
Chính sách ưu đãi  Có rất ít các ưu đãi cho khách hàng. Người dùng được hưởng mức lãi suất không kỳ hạn đối với số tiền có trong tài khoản. Tùy vào chính sách của từng ngân hàng mà họ sẽ có quy định một số ưu đãi cho khách hàng đăng ký Debit.  Nhận được rất nhiều ưu đãi như: tích điểm đổi quà, hoàn tiền với tỷ lệ phần trăm cao, các coupon, voucher giảm giá mua sắm tại một số trang web, siêu thị lớn vào các ngày đặc biệt,…

Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group, nếu quý khách hàng còn chưa rõ và cần hỗ trợ vấn đề pháp lý khác xin vui lòng liên hệ đến bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, hãy gọi: 1900.0191 để được giải đáp.  Trân trọng!