1.Xe tải không có phù hiệu bị phạt bao nhiêu tiền?
Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông trực tuyến, gọi: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
– Như bạn có trình bày ở trên thì bạn là lái xe và bạn lái xe ô tô tải và lọai xe này có yêu cầu phải cấp phù hiệu xe theo quy định. Như vậy, khi xe bạn không gắn phù hiệu theo quy định, bạn sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Cụ thể, hành vi này bị xử phạt như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điểm c, Khoản 5 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
d) Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
Như vậy, theo quy định trên, thì bạn điều khiển xe không gắn phù hiệu theo quy định thì hình thức phạt đầu tiên với lái xe là Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung theo quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
– Thứ hai là, đối với chủ xe, hành vi này còn bổ sung thêm một mức xử phạt đối với chủ xe
Căn cứ theo quy định tại Điểm h Khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Cụ thể như sau:
Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ…..9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này.…..
Như vậy, có nghĩa là mức xử phạt đối với chủ xe là Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức. Mà như bạn có trình bày ở trên thì xe của bạn đứng tên công ty, do đó, sẽ phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức.
2.Điều kiện để được xin cấp phù hiệu lưu hành xe?
Xin chào Luật sư của LVN Group! Tôi hiện đang làm việc cho 1 doanh nghiệp tư nhân vận tải hàng hóa bằng xe ô tô tải trên mười tấn. Tôi muốn hỏi Luật sư của LVN Group như sau:
Theo quy định mới của Sở Giao Thông Vận Tải Công ty chúng tôi phải xin cấp giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô và sau đó xin cấp phù hiệu. Doanh Nghiệp chúng tôi có bằng cử nhân Ngữ văn anh & bằng cử nhân kế toán kiểm toán. Vậy Doanh Nghiệp chúng tôi có đủ điều kiện xin cấp phù hiệu lưu hành xe theo đúng pháp luật được không ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn pháp luật về cấp phù hiệu cho xe tải, gọi:1900.0191
Trả lời:
Theo Khoản 4 Điều 11 Nghị định 86/ 2014/ NĐ – CP quy định như sau:
Đối với những loại xe chưa được gắn phù hiệu trước khi Nghị định này có hiệu lực thì việc gắn phù hiệu được thực hiện theo lộ trình sau đây:
a) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với xe buýt, xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải;
b) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên;
c) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn;
d) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 07 tấn;
đ) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.
Như vậy, xe bạn có trọng tải trên 10 tấn thì phải gắn phù hiệu trước ngày 01 tháng 01 năm 2016. Cho nên doanh nghiệp bạn đủ điều kiện để xin cấp phù hiệu lưu hành xe theo quy định của pháp luật.
3.Mức phạt khi phù hiệu xe hết hạn bị phạt bao nhiêu tiền?
Tư vấn quy định cấp phù hiệu cho xe tải – Ảnh minh họa
Luật sư tư vấn:
– Thứ nhất là việc bạn có phù hiệu xe nhưng đã hết giá trị sử dụng:
Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
d) Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
– Thứ hai là bên cạnh đó, hành vi này của bạn còn buộc áp dụng hình phạt bổ sung theo quy định tại Khoản 9 điều này như sau:
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
4.Hướng dẫn thủ tục xin cấp phù hiệu cho xe tải?
Hướng dẫn cấp phù hiệu xe tải trực tuyến, gọi số: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Khoản 4 điều 22 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP quy định:
Điều 22. Quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu
4. Hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu phải đảm bảo đủ các thành phần như sau:
a) Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tạị phụ lục V của Nghị định này;
b) Bản sao giấy đăng ký xe ô tô hoặc bản sao giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe ô tô của cơ quan cấp đăng ký. Trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải thì xuất trình thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh.
.
Theo căn cứ trên thì bạn phải gửi một bộ hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến Sở Giao thông vận tải nơi mà đơn vị bạn đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh.
Hồ sơ bao gồm:
– Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục v của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP
– Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao công chứng các giấy tờ sau:
+ Giấy đăng kiểm
+ Giấy đăng ký xe ô tô
+ Hợp đồng thuê phương tiện với tổ chức, cá nhân cho thuê tài chính hoặc cho thuê tài sản, hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã nếu xe không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải. Đối với những phương tiện mang biển số đăng ký không thuộc địa phương nơi giải quyết thủ tục hành chính thì Sở Giao thông vận tải nơi nhận hồ sơ phải lấy ý kiến xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải của Sở Giao thông vận tải địa phương nơi phương tiện mang biển số đăng ký
– Cung cấp tên Trang thông tin điện tử, tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào thiết bị giám sát hành trình của các xe đề nghị cấp phù hiệu.
– Giấy giới thiệu công ty (bản chính) nếu bạn đi xin phù hiệu cho xe của công ty.
– CMND của người đi nộp hồ sơ bản chính hoặc công chứng.
Thời gian giải quyết:
– Phù hiệu cùng địa phương với giấy đăng ký xe: 02 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ)
– Phù hiệu khác địa phương ới giấy đăng ký xe: 08 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ)
Phí, lệ phí: Không thu lệ phí chỉ thu tiền in ấn chỉ: 5.000 đồng/phù hiệu.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách.Tổng đài tư vấn trực tuyến1900.0191. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng!
Bộ phận tư vấn pháp luật Giao thông – Công ty luật LVN Group