1. Khái niệm

-Thỏa thuận mua lại là gì : là một hình thức vay ngắn hạn dành cho các nhà kinh doanh chứng khoán chính phủ . Trong trường hợp repo, một đại lý bán chứng khoán chính phủ cho các nhà đầu tư , thường là qua đêm và mua lại chúng vào ngày hôm sau với giá cao hơn một chút. Sự khác biệt nhỏ về giá đó là lãi suất ngầm định qua đêm. Repos thường được sử dụng để huy động vốn ngắn hạn . Chúng cũng là một công cụ phổ biến của hoạt động thị trường mở của ngân hàng trung ương .
Đối với bên bán chứng khoán và đồng ý mua lại nó trong tương lai, nó là một repo; đối với bên ở đầu bên kia của giao dịch, mua chứng khoán và đồng ý bán trong tương lai, đó là một thỏa thuận mua lại ngược lại .

Thỏa thuận mua lại có kỳ hạn là thỏa thuận mua lại với kỳ đáo hạn dài hơn một ngày. Còn được biết đến như term repo (thỏa thuận mua lại có kỳ hạn). Những ngân hàng và các định chế tiết kiệm có tiền mặt vượt mức để đầu tư, thường mua trái phiếu chính phủ thay vì chứng chỉ tiền gửi, có kỳ đáo hạn tối thiểu là bảy ngày. Trong một hợp đồng mua lại, ngân hàng mua chứng khoán từ một nhà giao dịch, hoặc từ một ngân hàng không phải nhà giao dịch, với một thỏa thuận để bán lại chứng khoán sau đó với một mức giá xác định trước. Mức chênh lệch giữa giá mua và giá bán lại thể hiện thanh toán tiền lãi. Những thỏa thuận mua lại có kỳ hạn có thể trả lợi suất cao hơn những thỏa thuận mua lại qua đêm, bởi vi bên bán chịu rủi ro lãi suất cho thời kỳ dài hơn thỏa thuận mua lại qua đêm.

2. Phương thức hoạt động của khoản mua có kì hạn

Thị trường mua lại, hoặc repo, là nơi các chứng khoán có thu nhập cố định được mua và bán. Người đi vay và người cho vay ký kết các thỏa thuận mua lại trong đó tiền mặt được trao đổi lấy các khoản nợ để huy động vốn ngắn hạn.

Thỏa thuận mua lại là việc bán chứng khoán lấy tiền mặt với cam kết mua lại chứng khoán vào một ngày trong tương lai với một mức giá định trước — đây là quan điểm của bên đi vay. Bên cho vay, chẳng hạn như ngân hàng, sẽ ký một thỏa thuận repo để mua chứng khoán thu nhập cố định từ một đối tác đi vay, chẳng hạn như một đại lý, với lời hứa sẽ bán lại chứng khoán trong một khoảng thời gian ngắn. Vào cuối thời hạn thỏa thuận, người đi vay hoàn trả số tiền cộng với lãi suất theo tỷ lệ hoàn trả cho người cho vay và nhận lại chứng khoán.

Một repo có thể là qua đêm hoặc repo có kỳ hạn. Repo qua đêm là một thỏa thuận trong đó thời hạn của khoản vay là một ngày. Mặt khác, các hợp đồng mua lại có kỳ hạn có thể kéo dài đến một năm với phần lớn các hợp đồng mua lại có kỳ hạn có thời hạn từ ba tháng trở xuống. Tuy nhiên, không có gì lạ khi các repo kỳ hạn có thời gian đáo hạn dài nhất là hai năm.

3. Lợi ích của Thỏa thuận mua lại có thời hạn

Các ngân hàng và các tổ chức tiết kiệm khác đang nắm giữ lượng tiền mặt dư thừa khá thường xuyên sử dụng các công cụ này, vì chúng có kỳ hạn ngắn hơn so với chứng chỉ tiền gửi (CD). Các thỏa thuận mua lại có kỳ hạn cũng có xu hướng trả lãi cao hơn so với các thỏa thuận mua lại qua đêm vì chúng mang rủi ro lãi suất cao hơn vì thời gian đáo hạn của chúng lớn hơn một ngày. Hơn nữa, rủi ro đối với tài sản thế chấp cao hơn đối với các giao dịch repos qua đêm vì giá trị của tài sản được sử dụng làm tài sản thế chấp có cơ hội giảm giá trị cao hơn trong một thời gian dài.

Các ngân hàng trung ương và ngân hàng ký kết các thỏa thuận mua lại có kỳ hạn để cho phép các ngân hàng tăng cường dự trữ vốn của mình . Vào thời điểm sau đó, ngân hàng trung ương sẽ bán lại tín phiếu Kho bạc hoặc bìa mềm của chính phủ cho ngân hàng thương mại.

Bằng cách mua các chứng khoán này, ngân hàng trung ương sẽ giúp thúc đẩy cung tiền trong nền kinh tế, do đó, khuyến khích chi tiêu và giảm chi phí đi vay. Khi ngân hàng trung ương muốn tăng trưởng của nền kinh tế bị thu hẹp lại, ngân hàng này sẽ bán chứng khoán chính phủ trước và sau đó mua lại chúng vào một ngày đã thỏa thuận. Trong trường hợp này, thỏa thuận được gọi là thỏa thuận mua lại có kỳ hạn ngược .

4.Ý nghĩa của kỳ hạn

Các repo có kỳ hạn dài hơn thường được coi là rủi ro cao hơn. Trong thời hạn dài hơn, nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến mức độ tín nhiệm của người mua lại và biến động lãi suất có nhiều khả năng ảnh hưởng đến giá trị của tài sản được mua lại. 1

Nó tương tự như các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất trái phiếu. Trong điều kiện thị trường tín dụng bình thường, trái phiếu có thời hạn dài hơn sẽ mang lại lãi suất cao hơn. Mua trái phiếu dài hạn là đặt cược rằng lãi suất về cơ bản sẽ không tăng trong suốt thời hạn của trái phiếu. Trong một thời gian dài hơn, nhiều khả năng sẽ xảy ra sự kiện phía sau, khiến lãi suất cao hơn phạm vi dự báo . Nếu có một thời kỳ lạm phát cao , lãi suất trả cho trái phiếu trước thời kỳ đó sẽ có giá trị thực tế thấp hơn.

Nguyên tắc tương tự cũng áp dụng cho các repo. Thời hạn repo càng dài, giá trị của chứng khoán ký quỹ càng có nhiều khả năng biến động trước khi mua lại và các hoạt động kinh doanh sẽ ảnh hưởng đến khả năng thực hiện hợp đồng của người mua lại. Trên thực tế, rủi ro tín dụng đối tác là rủi ro chính liên quan đến các repo. Đối với bất kỳ khoản vay nào, chủ nợ phải chịu rủi ro rằng con nợ sẽ không thể trả nợ gốc . Repos hoạt động như nợ được thế chấp, giúp giảm tổng rủi ro. Và bởi vì giá repo vượt quá giá trị của tài sản thế chấp, các thỏa thuận này vẫn có lợi cho cả người mua và người bán. 3

5.Các loại thỏa thuận mua lại

Có ba loại thỏa thuận mua lại chính.

-Loại phổ biến nhất là đại diện của bên thứ ba (còn được gọi là đại diện ba bên ). Trong thỏa thuận này, một đại lý thanh toán bù trừ hoặc ngân hàng thực hiện các giao dịch giữa người mua và người bán và bảo vệ quyền lợi của mỗi người. Nó giữ chứng khoán và đảm bảo rằng người bán nhận được tiền mặt khi bắt đầu thỏa thuận và người mua chuyển tiền vì lợi ích của người bán và giao chứng khoán khi đáo hạn. Các ngân hàng thanh toán bù trừ chính cho repo ba bên ở Hoa Kỳ là JPMorgan Chase và Bank of New York Mellon. Ngoài việc lưu ký các chứng khoán liên quan đến giao dịch, các đại lý thanh toán bù trừ này cũng định giá chứng khoán và đảm bảo rằng một mức ký quỹ cụ thể được áp dụng. 4Họ giải quyết giao dịch trên sổ sách của họ và hỗ trợ các đại lý trong việc tối ưu hóa tài sản thế chấp. Tuy nhiên, điều mà các ngân hàng thanh toán bù trừ không làm là hoạt động như những người mai mối; những đại lý này không tìm đại lý cho các nhà đầu tư tiền mặt hoặc ngược lại, và họ không hoạt động như một nhà môi giới. Thông thường, các ngân hàng thanh toán bù trừ thanh toán repo sớm trong ngày, mặc dù việc thanh toán chậm trễ thường có nghĩa là hàng tỷ đô la tín dụng trong ngày được mở rộng cho các đại lý mỗi ngày. Các thỏa thuận này tạo thành từ 80% –90% thị trường thỏa thuận mua lại, nắm giữ khoảng 1,6 nghìn tỷ đô la vào năm 2016. 5  6
-Trong một repo giao hàng chuyên biệt, giao dịch yêu cầu đảm bảo trái phiếu khi bắt đầu thỏa thuận và khi đáo hạn. Loại thỏa thuận này không phổ biến lắm.
-Trong repo bị tạm giữ , người bán nhận tiền mặt để bán chứng khoán, nhưng giữ nó trong một tài khoản lưu ký cho người mua. Loại thỏa thuận này thậm chí còn ít phổ biến hơn vì có rủi ro người bán có thể mất khả năng thanh toán và người đi vay có thể không tiếp cận được với tài sản thế chấp.

6. Sự khác biệt giữa thỏa thuận mua lại và thỏa thuận mua lại ngược là gì?

Trong khi thỏa thuận mua lại là khi một bên bán một chứng khoán với lời hứa sẽ mua lại vào một ngày sau đó, thì thỏa thuận mua lại ngược lại hoàn toàn ngược lại. Thỏa thuận mua lại ngược lại (reverse repo) là khi một bên mua một chứng khoán với lời hứa sẽ bán lại chứng khoán đó sau đó với giá cao hơn.

Sự khác biệt về các thuật ngữ dẫn đến sự khác biệt về bên mà bạn đang nói đến. Từ quan điểm của người bán ban đầu, thỏa thuận là một thỏa thuận mua lại. Từ quan điểm của người mua ban đầu, giao dịch là một thỏa thuận mua lại ngược lại.

Khi ai đó tham gia vào một thỏa thuận mua lại ngược lại, họ đang đăng ký để cung cấp một khoản vay ngắn hạn cho một bên khác (thường là một tổ chức tài chính). Người bán có thể đang gặp vấn đề về dòng tiền và cần huy động một số vốn ngắn hạn.

Những loại giao dịch này có lợi cho bên mua vì họ không rút tiền mặt trong thời gian dài, nhưng họ kiếm được lợi nhuận từ khoản vay ngắn hạn. Rủi ro chính cho người mua là người bán sẽ không trả được nợ trong giao dịch. Tuy nhiên, chứng khoán đóng vai trò là tài sản đảm bảo cho khoản vay để giảm thiểu rủi ro đó. Và thời gian đáo hạn ngắn làm giảm rủi ro người bán không tuân theo khi họ kết thúc giao dịch.

Tương tự như cách ngân hàng trung ương có thể sử dụng thỏa thuận mua lại để tăng cung tiền tạm thời, họ cũng có thể sử dụng thỏa thuận mua lại ngược để làm điều ngược lại. Họ có thể sử dụng loại giao dịch này nếu họ muốn tạm thời giảm cung tiền.

7.Sự khác biệt giữa điều khoản và hợp đồng mua lại mở là gì

Thỏa thuận mua lại có thể được phân loại là thỏa thuận có thời hạn hoặc thỏa thuận mở tùy thuộc vào khoảng thời gian trôi qua từ khi người bán bán chứng khoán đến khi họ mua lại chúng.

Thỏa thuận mua lại có kỳ hạn (hay còn gọi là thỏa thuận mua lại có kỳ hạn) là một thỏa thuận có một ngày đáo hạn cụ thể. Giao dịch thường xảy ra với thời gian đáo hạn một ngày hoặc một tuần. Một bên bán chứng khoán cho một bên khác, hứa sẽ mua lại chúng vào ngày đáo hạn với giá cao hơn. Loại hợp đồng mua lại này là một bảo đảm thu nhập cố định , có nghĩa là tỷ lệ được xác định trước và không thay đổi.

Các thỏa thuận mua lại mở (hay còn gọi là open repo) có thời gian cho đến khi đáo hạn lâu hơn so với các thỏa thuận có kỳ hạn. Thông thường, người mua và người bán không đồng ý về ngày đáo hạn tại thời điểm bán. Thay vào đó, một trong hai bên có thể kết thúc giao dịch bất kỳ lúc nào bằng cách thông báo cho bên kia. Bất kỳ ngày nào mà một trong các bên không kết thúc giao dịch, giao dịch đó sẽ chuyển sang ngày hôm sau.

Không giống như các thỏa thuận mua lại có kỳ hạn có lãi suất cố định, các thỏa thuận mở này có tỷ lệ thay đổi. Tỷ lệ này thường được gắn với tỷ giá quỹ liên bang, là tỷ giá mà các ngân hàng tính phí lẫn nhau đối với các khoản vay qua đêm. Các thỏa thuận này có thể kéo dài trong một hoặc hai năm và người bán trả lãi cho bên kia hàng tháng.

Nhìn chung, các thỏa thuận mua lại mở và các thỏa thuận kỳ hạn mở rộng hơn có xu hướng có mức độ rủi ro cao hơn đi kèm với chúng. Có rất nhiều thứ có thể thay đổi trong suốt một thỏa thuận dài hạn, bao gồm cả lãi suất và giá trị của chứng khoán được giao dịch như một phần của thỏa thuận. Người mua thỏa thuận cũng có rủi ro. Họ phải đối mặt với khả năng bên kia phá sản trong giao dịch và không thể mua lại chứng khoán như đã hứa.