Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật dân sự năm 2015

2. Nội dung phân tích:

Ngân hàng cho vay tin chấp với lãi suất 60% trên 1 năm như vậy có đúng theo quy định của nhà nước hay không ? Chân thành cảm ơn.

 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định

“Điều 468. Lãi suất

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”

Như vậy Ngân hàng cho vay tín chấp với lãi suất 60%/năm như vậy không đúng theo quy định về lãi xuất tại Bộ luật dân sự năm 2015.

Luật sư cho em hỏi là ông anh ở cùng làng em có nhờ em vay hộ 15triệu, em tin tưởng ổng đã đi vay cho anh ta 15 triệu. Đến ngày gần đây bạn em có bảo em trả nợ. Em đã gọi cho anh, anh ta nhờ em trả hộ và hứa sẽ trả em dần cho đến hết nhưng đến giờ thì anh ấy không trả, giờ em phải làm thế nào? Chân thành cảm ơn Luật sư của LVN Group tư vấn.

Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định

“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Như Anh/Chị trình bày thì Anh/Chị có đi vay hộ cho anh họ mình, và đã trả hộ cho bên cho vay. Nên Anh/Chị có quyền yêu cầu Anh họ mình phải trả lại tiền cho mình theo quy định tại điều 466. Trong trường hợp nếu Anh/Chị của chị vi phạm nghĩa vụ thanh toán, Anh/Chị có thể gửi đơn khởi kiện ra Toàn án nhân dân huyện, quận, thị xã nơi người đó cư trú để yêu cầu trả nợ.

Tôi là nguyên đơn trong vụ kiện tranh chấp về quyền sử dụng đất và hợp đồng vay tài sản có quyền yêu cầu giám định tuổi mực chữ viết, tuổi mực con dấu, giám định chữ ký như nội dung nêu trên không? Nếu có thì có mẫu đơn hay không hay là tự mình soạn ? Chân thành cảm ơn.

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật giám định tư pháp năm 2012:

“1. Giám định tư pháp là việc người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của Luật này.”

Căn cứ khoản 3 Điều 2 Luật giám định tư pháp năm 2012:

“3. Người yêu cầu giám định là người có quyền tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định mà không được chấp nhận. Người có quyền tự mình yêu cầu giám định bao gồm đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ,trừ trường hợp việc yêu cầu giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo.”

Căn cứ khoản 1 Điều 22 Luật giám định tư pháp năm 2012:

“Điều 22. Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giám định tư pháp 

 1. Người yêu cầu giám định có quyền gửi văn bản yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng không chấp nhận yêu cầu thì trong thời hạn 07 ngày phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản. Hết thời hạn nói trên hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.”

Căn cứ khoản 1 Điều 26 Luật giám định tư pháp năm 2012:

“Điều 26. Yêu cầu giám định tư pháp trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, vụ án hình sự 

1. Người yêu cầu giám định phải gửi văn bản yêu cầu giám định kèm theo đối tượng giám định, các tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) và bản sao giấy tờ chứng minh mình là đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định”.

Như vậy người có quyền tự mình yêu cầu giám định bao gồm đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ,trừ trường hợp việc yêu cầu giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo. Và người yêu cầu giám định phải gửi văn bản yêu cầu giám định kèm theo đối tượng giám định, các tài liệu, đồ vật có liên quan và bản sao giấy tờ chứng minh mình là đương sự trong vụ việc. 

Về đơn yêu cầu có thể viết theo nội dung mẫu đơn yêu cầu thông thường hoặc có thể tự đánh máy.

Em chào các anh chị trong công ty luật LVN Group .Em có 1 câu hỏi kính mong các anh chị bớt chút thơi gian giải đáp giúp em .Hiện tại em đang làm hồ sơ để đi nước ngoài làm việc . Khoảng giữa tháng 4 em có đứng tên giúp bạn em mua trả góp điện thoại . Với số tiền là 6.5triệu , trả trong vòng 12 tháng . Em xin hỏi điều này có ảnh hưởng gì đến việc xuất cảnh của em hay không.Và nếu có ảnh hưởng thì em phải giải quyết việc này thế nào ạ? Em xin được nói thêm là bên công ty đưa đi đã xin được tư cách lưu trú tại Nhật Bản rồi . Mom sớm nhận được giải đáp của các anh chị . Em cảm ơn các anh chị rất nhiều .

Như Anh/Chị trình bày thì Anh/Chị đứng tên trên hợp đồng mua trả góp điện thoại cho bạn, theo nguyên tắc người nào đứng tên trên hợp đồng mua bán là người có nghĩa vụ thanh toán vì vậy bạn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo đúng quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 nêu trên. Và yêu cầu bạn của bạn thanh toán lại cho bạn.

Tôi có nợ trên năm trăm triệu đồng lãi xuất 3 % đã qua 5 năm, vì làm ăn thua lỗ nên không có khả năng trả được, tôi có hẹn là mỗi năm sẽ trả năm mươi triệu, nhưng rồi lại không trả được. Do tôi bệnh mãn tính (bệnh tim) nên không trả nổi, vừa rối tôi có trả năm mươi triệu, người ta nhận năm mươi triệu, tôi có nói tôi sẽ trả từ từ,nhưng họ lại đòi lấy đất để trừ nợ. Tôi xin hỏi Luật sư của LVN Group như vậy có đúng không ? Chân thành cảm ơn Luật sư của LVN Group.

Căn cứ theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015

“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Như vậy nếu Anh/Chị chậm thanh toán thì phải thực hiện thanh toán cả lãi, lãi quá hạn cho bên vay. Còn nếu Anh/Chị có đem giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thế chấp cho hợp đồng vay, thì bên Cho vay có thể yêu cầu khởi kiện thanh lý tài sản thế chấp để trừ vào nghĩa vụ.

nhờ tư vấn giúp tôi tôi có vay vốn ngân hàng 400 triệu mà tài tín chấp của tôi là đất vườn. Tại thơi điểm tín chấp thi do có người quen làm ở ngân hàng nên định giá cao cho vay 400 triệu, nhung nếu tôi không có khả năng chi trả, mà tài sản tín chấp ngân hàng đấu giá mà giá trị không đủ để trả khoảng nợ 400 triệu thì sao! xin văn phòng luât sư tư vấn giúp trân trọng và cảm ơn.

Căn cứ theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: 

“Điều 307. Thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp

1. Số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 308 của Bộ luật này.

2. Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì số tiền chênh lệch phải được trả cho bên bảo đảm.

3. Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh toán được xác định là nghĩa vụ không có bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bổ sung tài sản bảo đảm. Bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ được bảo đảm phải thực hiện phần nghĩa vụ chưa được thanh toán.”

Như vậy trong trường xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm ố, thế chấp có giá trị nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh toán được xác định là nghĩ vụ không có bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bổ sung tài sản bảo đảm. Bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ được bảo đảm phải thực hiện phần nghĩa vụ chưa được thanh toán.

 Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

 Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

 Bộ phận Tư vấn Pháp luật dân sự – công ty luật LVN Group