1. Thời gian cấp giấy phép lái xe trong bao lâu?

Xin hỏi theo quy định thời gian cấp mới giấy phép lái xe là bao lâu? Giờ tôi phải làm gì để có câu trả lời thỏa đáng và có giấy phép lái xe sớm nhất có thể? Nếu tôi tham gia giao thông mà không có giấy phép lái xe bị phạt thế nào? Có bị tạm giữ phương tiện không? Tôi xin cảm ơn.

>> Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Thứ nhất, theo thông tin mà bạn cung cấp bạn đã thi giấy phép lái xe máy ngày 3/9/2019 tại trung trung tâm sát hạch, sau đó bạn được báo ngày 28//9/2019 có thể nhận được giấy phép lái xe, nhưng tới ngày 28/9/2019 bạn vẫn chưa nhận được giấy phép lái xe. Căn cứ Khoản 3 Điều 35 Thông tư 12/2017 /TT- BGTVT Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ quy định như sau:

Điều 35. Cấp mới giấy phép lái xe

1. Người đạt kết quả kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe đúng hạng đã trúng tuyển; đối với trường hợp nâng hạng hoặc cấp lại do quá thời hạn sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 36 của Thông tư này phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe khi đến nhận giấy phép lái xe.

2. Căn cứ quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép lái xe cho người trúng tuyển.

Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe là ngày ký quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch.

3. Thời gian cấp giấy phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch.

Như vậy, trong thời gian là 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch, bạn sẽ nhận được giấy phép lái xe. Việc trung tâm sát hạch chưa trả lời bạn hoặc trả lời một cách chung chung và không rõ ràng thì bạn có thể viết đơn yêu cầu trung tâm sát hạch trả lời bạn bằng văn bản để có thể nhận được câu trả lời thỏa đáng hơn.

Thứ hai, về vấn đề chưa được cấp giấy phép lái xe mà điều khiển xe

Trường hợp bạn điều khiển xe của bạn.

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định như sau :

Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.”

Ngoài ra, bạn còn bị xử phạt theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:

i) Khoản 1; Điểm a, Điểm c Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều 21;

Theo đó, trong trường hợp này bạn sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và tạm giữ phương tiện 7 ngày.

Về thủ tục xử phạt hành chính không có GPLX:

– Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính đang diễn ra, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính

– Lập biên bản vi phạm hành chính

– Tiến hành xác minh tình tiết vụ việc vi phạm

– Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt

– Giải trình

– Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm. Nếu không có dấu hiệu tội phạm thì tiến hành ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

– Gửi, chuyển, công bố quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

– Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

– Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt nếu trường hợp bên bị xử phạt không tự nguyện thi hành quyết định.

2.Quy định quyền cảnh sát giao thông như thế nào?

Chào Luật sư của LVN Group! Cho em hỏi là quyền của nhân dân đối với cảnh sát giao thông như thế nào ạ? Làm rõ nó có trong điều khoản nào giúp em? Cụ thể như việc xem chuyên đề kiểm tra hành chính của cảnh sát giao thông. Có được phép không. Em hỏi chuyên đề đâu thì mấy chú bảo em không có quyền và nói muốn thì sang trụ sở công an để kiểm tra thế này là sao ?
Em xin cảm ơn!
Người gửi: P.H

>> Luật sư tư vấn luật dân sự gọi: 1900.0191

Trả lời:

Điều 5 Luật Công an nhân dân 2014 có quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Công an nhân dân như sau:

“1. Công an nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an.

2. Công an nhân dân được tổ chức tập trung, thống nhất và theo cấp hành chính từ trung ương đến cơ sở.

3. Hoạt động của Công an nhân dân phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; cấp dưới phục tùng cấp trên; dựa vào Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.”

Như vậy, theo quy định trên thì công dân có quyền giám sát hoạt động của Công an nhân dân nói chung và Cảnh sát giao thông nói riêng. Theo đó, bạn hoàn toàn có quyền kiểm tra chuyên đề của Cảnh sát giao thông nếu chuyên đề này không liên quan đến bí mật nhà nước, các khu vực an ninh, quốc phòng mà có quy định cấm.

3. Xử phạt hành vi vi phạm giao thông đường bộ?

Kính chào Luật LVN Group, Tôi có một vấn đề mong Luật sư của LVN Group giải đáp như sau: Tối ngày 02/02/2020 tôi đi từ Hà Nội lên TP Việt Trì – Phú Thọ. Khoảng 21h thì đến chợ trung tâm và tôi rẽ phải sang đường Hùng Vương khi đang có đèn đỏ. Đi được 200m thì có 2 đồng chí cảnh sát giao thông dừng xe tôi, thông báo với tôi là không có biển báo được rẽ và yêu cầu xuất trình giấy tờ.

Sau khi xuất trình giấy tờ, 2 đồng chí đưa tôi về một khu đất trống gần chỗ đèn đỏ mà tôi vi phạm rồi thông báo tôi vi phạm 2 lỗi gì đấy bị phạt 700.000.

Tôi không đồng ý và yêu cầu lập biên bản, sau đó một đồng chí viết biên bản rồi yêu cầu tôi ký ngay. Tôi xin phép ra ngoài định gọi điện nhờ tư vấn luật giao thông thì đồng chí này cất biên bản kèm giấy phép lái xe và đăng ký xe, bảo tôi là không ký thì 10 ngày nữa lên công an tỉnh mà xin ký rồi lên xe bỏ đi mất.

Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật LVN Group

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

Về việc lập biên bản vi phạm quy định tại Điều 17 Thông tư số 02/2014/TT-BGTVT quy định về quy trình xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông như sau:

” Điều 17. Lập biên bản vi phạm

1. Khi đã xác định rõ hành vi vi phạm, người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính, cụ thể như sau:

a) Khi tiếp nhận thông tin về vụ việc vi phạm, người được phân công tiếp nhận hoặc người được phân công thụ lý vụ việc lập biên bản;

b) Trong quá trình thanh tra theo đoàn, Trưởng đoàn chỉ đạo thành viên đoàn thanh tra là thanh tra viên hoặc công chức thanh tra lập biên bản. Trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra trực tiếp lập biên bản;

c) Thanh tra viên hoặc công chức thanh tra lập biên bản vi phạm hành chính khi tiến hành thanh tra độc lập. Trường hợp người giúp việc ghi biên bản, Thanh tra viên, công chức thanh tra phải ký, ghi rõ họ và tên vào biên bản, chịu trách nhiệm về nội dung biên bản:

d) Các trường hợp khác quy định cụ thể tại các nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải.

2. Việc lập biên bản thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp cần thiết để kịp thời ngăn chặn hành vi vi phạm, người có thẩm quyền kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tại địa phương lập biên bản, áp dụng các biện pháp xử lý (nếu có).

3. Mẫu biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo các Thông tư của Bộ Giao thông vận tải quy định về mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính.”

Theo đó, Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như sau:

” Điều 58. Lập biên bản vi phạm hành chính

1. Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này.

…”

Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.

3. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.

Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.”

Như vậy, CSGT không thực hiện việc lập biên bản vi phạm theo quy định trên là chưa đảm bảo quy trình.

Nếu bạn không đồng ý với hành vi hành chính, quyết định hành chính trên bạn có thực hiện thủ tục khiếu nại theo quy định tại Luật khiếu nại năm 2011 như sau:

Về trình tự khiếu nại được quy định tại khoản 1 Điều 7:

” 1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.”

Về hình thức khiếu nại quy định tại Điều 8:

“1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.

…”

Về thời hiệu khiếu nại được quy định tại Điều 9:

“Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.”

>> Tham khảo:Mẫu đơn khiếu nại

4.Công an phường có được phạt vi phạm giao thông?

Chào anh/chị, xin hỏi: anh/chị cho em hỏi: Có lần em đang lưu thông trên đường thì công an Phường thổi còi dừng xe và nói là em lấn làn, nhưng theo em tự thấy là mình chưa hề chạm đến vạch trắng giữa 2 làn.
Công an yêu cầu giấy tờ em có đầy đủ nhưng khi em nói là em chưa chạm vạch thì mấy anh nói là có mấy quay nhưng em yêu cầu cho xem lại đoạn ghi hình mới nộp phạt thì công an lại không chịu, theo em tìm hiểu thì xử phạt hành chính thì phải có bằng chứng,
vậy trường hợp này em phải giải quyết sao ? Mong anh/chị có thể cho em lời khuyên.

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 4, Điều 74, Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ đường sắt thì chỉ có trưởng công an xã (phường) mới có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thong đường bộ. Trong trường hợp của bạn, nếu không phải là trưởng công an phường thì công an viên không có quyền xử phạt hành vi của bạn.

Cũng theo quy định của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP thì trưởng công an xã có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm quy định về điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố; đồng thời, công an muốn xử phạt bạn thì phải có chứng cứ, đây là căn cứ quan trọng.

Theo quy định tại Thông tư số 65/2012/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông đường bộ, Vi phạm hành chính được phát hiện qua các nguồn:

” a) Phát hiện của đoàn thanh tra, đoàn kiểm tra; đoàn kiểm tra liên ngành; thanh tra viên, công chức thanh tra tiến hành thanh tra độc lập;

b) Kết luận thanh tra, báo cáo thanh tra của thanh tra viên, công chức thanh tra;

c) Phát hiện trong quá trình thi hành công vụ, nhiệm vụ của những người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định;

d) Tin báo của đơn vị quản lý chuyên ngành giao thông vận tải, chính quyền, địa phương, cơ quan khác, phương tiện truyền thông và nhân dân;

đ) Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (bằng các hình thức văn bản, điện thoại, fax, thư điện tử);

e) Thông qua việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định tại Nghị định số 165/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường.

2. Tiếp nhận thông tin về vi phạm hành chính:

a) Khi nhận được thông tin về vi phạm hành chính, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận thông tin và hồ sơ, tài liệu;

b) Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Giao thông vận tải có trách nhiệm phân công tiếp nhận; thu thập chứng cứ, tài liệu; đánh giá tình tiết của vụ việc; đề xuất hướng xử lý; trường hợp có hành vi vi phạm hành chính phải chỉ đạo lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định;

Phiếu phân công tiếp nhận thông tin theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục II của Thông tư này.

c) Việc tiếp nhận thông tin vi phạm phải được ghi vào sổ để quản lý và theo dõi kết quả xử lý;

Sổ tiếp nhận thông tin, vụ việc vi phạm và kết quả xử lý theo Mẫu số 2 quy định tại Phụ lục II của Thông tư này.”

Như trong trường hợp của bạn, công an phường phải cho bạn xem đoạn ghi hình đó. Như vậy mới đảm bảo căn cứ để xử phạt bạn, thêm vào đó, như chúng tôi đã trình bày ở trên thì thẩm quyền xử phạt thuộc về trưởng công an xã, chứ không phải là các công an viên.

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ emailTư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn luật giao thông:1900.0191.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật giao thông – Công ty luật Minh KHuê