1.Phiên tòa là gì? Chủ tọa phiên tòa là gì?

>> Xem thêm: Điều tra viên là gì ? Quy định về điều tra viên trong vụ án hình sự

Phiên tòa là hình thức hoạt động xét xử của Tòa án.Các vụ án hình sự, dân sự, hành chính được đưa ra xét xử công khai, trực tiếp tại phiên tòa. Tuỳ theo tính chất của thủ tục xét xử vụ án mà có phiên tòa sơ thẩm, phiên tòa phúc thẩm, phiên tòa giám đốc thẩm và phiên tòa tái thẩm.

Thuật ngữ “Chủ toạ phiên toà” đã được quy định trong các văn bản pháp luật trước đây. Theo Sắc lệnh số 13 ngày 24.01.1946 về tổ chức các Toà án và ngạch Thẩm phán thì Toà án sơ thẩm chỉ có một Thẩm phán xét xử, Toà án đệ nhị cấp khi xét xử Bến việc tiểu hình ngoài Chánh án làm chủ toạ phiên tòa còn có thêm hai Phụ thẩm nhân dân, khi xét xử việc đại hình thì hội đồng xét xử có 5 người gồm Chánh án làm chủ toạ, hai Thẩm phán làm Phụ thẩm chuyên môn và hai Phụ thẩm nhân dân; Toà thượng thẩm có Chánh án làm chủ toạ, hai Thẩm phán làm Hội thẩm và hai Phụ thẩm nhân dân.

Theo Sắc lệnh số 463 ngày 23.8.1946 về tổ chức Toà án binh lâm thời thì Hội đồng xét xử của Toà án binh lâm thời gồm có Chánh án làm chủ toạ và hai Hội thẩm, trong đó một Hội thẩm là Thẩm phán, một Hội thẩm là quân nhân. Luật tổ chức Toà án nhân dân đầu tiên (ngày 14.7.1960) quy định thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân, trong trường hợp những vụ án nhỏ, giản đơn và không quan trọng thì Toà án nhân dân có thể xử không có Hội thẩm nhân dân; thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm của Toà án nhân dân tối cao gồm có ba hoặc năm Thẩm phán do Chánh án làm chủ toạ phiên toà hoặc chỉ định một Thẩm phán làm chủ toạ phiên toà.

Kế thừa các văn bản pháp luật trước đây, . Hiện nay, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 và Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thành phần Hội đồng xét xử phải có cả Thẩm phán và Hội thẩm hoặc chỉ có riêng Thẩm phán. Trường hợp Hội đồng xét xử chỉ có một Thẩm phán và hai Hội thẩm thì Thẩm phán làm chủ toạ phiên toà. Trường hợp hội đồng có từ hai Thẩm phán trở lên thì một Thẩm phán được phân công làm chủ toạ phiên toà.

Như vậy có thể hiểu Chủ tọa phiên tòa là Thẩm phán hoặc Thẩm phán được chỉ định trong trường hợp có từ 2 Thẩm phán trở lên.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa

>> Xem thêm: Vướng mắc trong nhập, tách vụ án hình sự – Một số kiến nghị

Theo Điều 65 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán

1. Thẩm phán là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Luật này được Chủ tịch nước bổ nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử.

2. Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 của Luật này và các luật có liên quan.

Dẫn chiều sang Điều 2 của Luật này quy định Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân

1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.

Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.

2. Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân.

Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.

3. Khi thực hiện nhiệm vụ xét xử vụ án hình sự, Tòa án có quyền:

a) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên, Luật sư trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử; xem xét việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án;

b) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các chứng cứ, tài liệu do Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện kiểm sát, Kiểm sát viên thu thập; do Luật sư, bị can, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác cung cấp;

c) Khi xét thấy cần thiết, trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát điều tra bổ sung; yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc Tòa án kiểm tra, xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;

d) Yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên và những người khác trình bày về các vấn đề có liên quan đến vụ án tại phiên tòa; khởi tố vụ án hình sự nếu phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm;

e) Ra quyết định để thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

4. Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của luật tố tụng.

5. Xử lý vi phạm hành chính; xem xét đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước và quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính liên quan đến quyền con người, quyền cơ bản của công dân theo quy định của pháp luật.

6. Ra quyết định thi hành bản án hình sự, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt, xóa án tích, miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước; thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật hình sự, Luật thi hành án hình sự, Luật thi hành án dân sự.

Ra quyết định hoãn, miễn, giảm, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp xử lý hành chính do Tòa án áp dụng và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.

7. Trong quá trình xét xử vụ án, Tòa án phát hiện và kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời Tòa án kết quả xử lý văn bản pháp luật bị kiến nghị theo quy định của pháp luật làm cơ sở để Tòa án giải quyết vụ án.

8. Bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.

9. Thực hiện quyền hạn khác theo quy định của luật.

Bên cạnh đó, Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán tại Điều 39 như sau:

“1. Thẩm phán được phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên toà;

b) Tham gia xét xử các vụ án hình sự ;

c) Tiến hành các hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử;

d) Tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án.

2. Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa, ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại khoản 1 Điều này còn có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn theo quy định của Bộ luật này;

b) Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung;

c) Quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án;

d) Quyết định triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên toà;

đ) Tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Toà án theo sự phân công của Chánh án Toà án.

3. Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao có quyền cấp, thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa.

4. Thẩm phán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình.”

Như vậy thẩm quyền của Thẩm phán là rất lớn, Chủ toạ phiên toà nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án, có quyền điều khiển phiên toà tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định và giữ nghiêm kỉ luật phiên toà. Mọi người ở trong phòng xử án đều phải giữ gìn trật tự và tuân theo sự điều khiển của chủ toạ phiên toà. Đối với những người vi phạm trật tự phiên toà, tùy từng trường hợp, chủ toạ phiên toà có thể cảnh cáo, phạt tiền, buộc rời khỏi phòng xử án hoặc bắt giữ.

3.Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm vụ án hình sự là bao lâu?

>> Xem thêm: Hoạt động nhận thức, vai trò của nhận thức và thiết kế trong giai đoạn điều tra ?

Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm vụ án hình sự được quy định tại Điều 385 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:

Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa.

Liên quan đến nội dung này, để bạn nắm rõ hơn vấn đề, Ban biên tập xin gửi đến bạn một số thông tin như sau:

Để chuẩn bị cho phiên tòa giám đốc thẩm, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán là thành viên Hội đồng giám đốc thẩm làm bản thuyết trình về vụ án. Bản thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án, quyết định của các cấp Tòa án, nội dung của kháng nghị. Bản thuyết trình và các tài liệu có liên quan phải gửi cho các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm chậm nhất là 07 ngày trước ngày mở phiên tòa giám đốc thẩm.

Về thành phần tham gia, phiên tòa giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc có căn cứ sửa một phần bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, Tòa án phải triệu tập người bị kết án, người bào chữa và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm; nếu họ vắng mặt thì phiên tòa giám đốc thẩm vẫn được tiến hành.

Về phạm vi giám đốc thẩm, Hội đồng giám đốc thẩm phải xem xét toàn bộ vụ án mà không chỉ hạn chế trong nội dung của kháng nghị nhằm đảm bảo tính cẩn trọng trong việc xem xét lại, tránh xảy ra sai sót ở bất kỳ nội dung nào của bản án, quyết định bị kháng nghị.

Về thủ tục tại phiên tòa giám đốc thẩm, sau khi chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa, một thành viên Hội đồng giám đốc thẩm trình bày bản thuyết trình về vụ án. Các thành viên khác của Hội đồng giám đốc thẩm hỏi thêm Thẩm phán thuyết trình về những điểm chưa rõ trước khi thảo luận và phát biểu ý kiến của mình về việc giải quyết vụ án. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày nội dung kháng nghị.

Trường hợp người bị kết án, người bào chữa, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng nghị có mặt tại phiên tòa thì những người này được trình bày ý kiến về những vấn đề mà Hội đồng giám đốc thẩm yêu cầu. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về quyết định kháng nghị và việc giải quyết vụ án.

Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng tại phiên tòa giám đốc thẩm tranh tụng về những vấn đề liên quan đến việc giải quyết vụ án. Chủ tọa phiên tòa phải tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng trình bày hết ý kiến, tranh luận dân chủ, bình đẳng trước Tòa án.

Các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm phát biểu ý kiến của mình và thảo luận. Hội đồng giám đốc thẩm biểu quyết về việc giải quyết vụ án và công bố quyết định về việc giải quyết vụ án.

4. Căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm?

>> Xem thêm: Các loại thực nghiệm điều tra ? Mục đích của thực nghiệm điều tra ?

Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại Điều 371 Bộ luật tố tụng hình sự 2015

“Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ:

1. Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;

2. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án;

3. Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.”

– Kết luận trong bản án hoặc quyết định bị coi là không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án có thể là một trong các trường hợp sau đây:

+ Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với các các chứng cứ, tài liệu đã được điều tra xác minh tại phiên tòa;

+ Tại phiên tòa không xem xét những tình tiết có ý nghĩa quan trọng đối với vụ án mà Tòa án dựa vào đó để kết luận về vụ án;

+ Có sự mâu thuẫn giữa các chứng cứ có ý nghĩa quan trọng đối với vụ án nhưng trong bản án, quyết định Tòa án không nêu lý do của việc chấp nhận chứng cứ này và bác bỏ chứng cứ khác;

+ Kết luận trong bản án, quyết định có mâu thuẫn ảnh hưởng đến việc xác định bị cáo có tội hay không có tội, điều luật được áp dụng hoặc quyết định hình phạt đối với bị cáo…

– Vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng là những vi phạm trong quá trình điều tra, truy tố hoặc xét xử vụ án mà chúng có thể tác bỏ hoặc hạn chế quyền của những người tham gia tố tụng ở các giai đoạn tố tụng này hoặc làm cho Tòa án xét xử vụ án không khách quan, không đúng pháp luật hoặc thiếu căn cứ. Những vi phạm này cũng rất đa dạng và có thể là một trong những trường hợp sau đây:

+ Không có yêu cầu khởi tố vụ án của người bị hại đối với các vụ án chỉ đọc khởi tố theo yêu cầu của người bị hại;

+ Nhập vụ án hoặc cách vụ án không đúng quy định;

+ Không yêu cầu cử Luật sư của LVN Group bào chữa cho bị can, bị cáo trong những trường hợp bắt buộc phải có người bào chữa theo quy định của pháp luật;

+ Hội đồng xét xử không đúng luật định (Thẩm phán, Hội thẩm đã hết nhiệm kỳ không có hội thẩm là giáo viên hoặc cán bộ Đoàn trong Hội đồng xét xử khi xét cáo là người chưa thành niên);

+ Kết luận giám định lại vẫn do giám định viên lần đầu tiến hành;

+ Thu giữ, niêm phong hoặc bảo quản vật chứng không đúng thủ tục tố tụng quy định;

+ Xét xử sai thẩm quyền (Tòa án cấp huyện xét xử vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự;

+ Xét xử vắng mặt bị cáo hoặc người bị hại trong trường hợp sự có mặt của họ là bắt buộc

+ Không giao cáo trạng hoặc quyết định đ-a vụ án ra xét xử trong thời hạn theo quy định của pháp luật;

+ Nội dung quyết định của bản án mâu thuẫn với biên bản nghị án hoặc mâu thuẫn với biên bản phiên tòa

+ Không có biên bản phiên tòa hoặc biên bản phiên tòa không có chữ ký của thư ký phiên tòa hoặc của Thẩm phán chủ tọa;

+ Bản án không có đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng xét xử;

+ Dùng nhục hình, ép cung khi lấy lời khai của bị can, bị cáo;

+ Xác định sai tư cách tố tụng của những người tham gia tố tụng;

+ Tòa án cấp phúc thảm sửa bản án sơ thảm theo hướng tăng nặng đối với bị cáo trong trường hợp không có kháng cáo của người bị hại hoặc kháng nghị của Viện kiểm sát theo hướng đó;

+ Không cho bị cáo nói lời sau cùng…

– Sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng Bộ luật hình sự có thể là một trong những trường hợp sau đây:

+ Không áp dụng điều khoản Bộ luật hình sự cần áp dụng;

+ Giải thích không đúng nội dung quy định của điều khoản Bộ luật hình sự dẫn đến việc áp dụng không đúng;

+ Mức hình phạt áp dụng không phù hợp với tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội (quá nặng hoặc quá nhẹ);

+ Mức hình phạt áp dụng vọt quá mức cao nhất của khung hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự;

+ Áp dụng loại hình phạt không được quy định trong Bộ luật hình sự… Ngoài ra, một số sai sót khác cũng được coi là căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thảm nh- sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng Bộ luật dân sự, trong tính án phí dân sự thiệt cho người bị kết án hoặc bị đơn dân sự…

5.Phạm vi giám đốc thẩm?

>> Xem thêm: Điều tra viên là gì ? Quy định về điều tra viên trong vụ án hình sự

Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm theo Điều 385 Bộ luật tố tụng hình sự: “Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa.”

Như vậy kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, trong thời hạn 4 tháng, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa.

Khác với phúc thẩm, tòa án xem xét lại phần quyết định, bản án bị kháng cáo, kháng nghị, đối với giám đốc thẩm, Hội đồng giám đốc thẩm phải xem xét toàn bộ vụ án mà không chỉ hạn chế trong nội dung của kháng nghị.

Thủ tục giám đốc thẩm phải được tiến hành trong thời hạn và phạm vi quy định của Bộ luật tố tụng hình sự nhằm đảm bảo cho quá trình giám đốc thẩm được tiến hành đúng pháp luật

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Luật LVN Group – Sưu tầm & biên tập