Cơ sở pháp lý: Luật đấu thầu năm 2013

1. Thư bảo lãnh dự thầu được ký trước ngày đơn vị dự thầu mua hồ sơ mời thầu có hợp lệ không?

 

Thư bảo lãnh là văn bản thông báo của Ngân hàng cho bên mời thầu để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

Nội dung của hồ sơ mời thầu được giữ bí mật cho đến thời điểm phát hành theo quy định (Khoản 7 điều 89 luật đấu thầu 2013), sau thời điểm phát hành này, các bên dự thầu được phép mua hồ sơ mời thầu.

Thư bảo lãnh là một trong số những giấy tờ chứng minh về điều kiện dự thầu, được ký kết theo yêu cầu của bên dự thầu dựa trên thỏa thuận bảo lãnh với bên ngân hàng. Việc ký kết này không trái quy định của pháp luật. Nếu thư bảo lãnh được ký kết trước thời điểm mua hồ sơ mời thầu, đồng thời trước thời điểm phát hành, tức là khi hồ sơ mời thầu còn trong giai đoạn phải được giữ bí mật, mà thư bảo lãnh có ghi nhận một cách chính xác những thông tin bí mật trong hồ sơ mời thầu, thì thư bảo lãnh này có dấu hiệu chứng minh thông tin trong hồ sơ mời thầu bọ rò rỉ ra ngoài, thư bảo lãnh này không hợp lệ. Ngược lại, thư bảo lãnh không có dấu hiệu vi phạm tính bảo mật của hồ sơ mời thầu thì thư bảo lãnh hoàn toàn hợp lệ, kể cả trong trường hợp được ký trước khi mua hồ sơ mời thầu (bảo lãnh nghĩa vụ tương lai).

Điểm d khoản 2 điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP:

Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu về thư bảo lãnh dự thầu: Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;

Như vậy có 4 yếu tố ảnh hưởng đến tính hợp lệ của thư bảo lãnh:

+ Giá trị bảo lãnh;

+ Thời hạn hiệu lực;

+ Đơn vị thụ hưởng;

+ Người ký tên trên thư bảo lãnh.

Theo quy định trên thì thời điểm ký thư bảo lãnh dự thầu không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu.

Mặt khác, xem xét đến tính hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh, là quan hệ được bảo đảm được nêu rõ trong thư bảo lãnh dự thầu, có thể thấy: Căn cứ theo khoản 2 Điều 319 bộ luật dân sự 2005:

“Các bên được thoả thuận về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự để bảo đảm thực hiện các loại nghĩa vụ, kể cả nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc nghĩa vụ có điều kiện”.

Trách nhiệm dự thầu chính là nghĩa vụ tương lai, việc hai bên ký kết hợp đồng bảo lãnh để bảo đảm cho nghĩa vụ trong tương lai thuộc phạm vi được bảo đảm theo quy định của bộ luật dân sự. Nếu thư bảo lãnh được ký trước thời điểm mua hồ sơ mời thầu – thời điểm bên dự thầu nhận được đề nghị giao kết hợp đồng thầu, trong đó có yêu cầu điều kiện dự thầu là phải có thư bảo lãnh, có nghĩa là nghĩa vụ dự thầu trong tương lai đã được đảm bảo ngay kể cả khi hoạt động dự thầu chưa được đề nghị, cũng không hề ảnh hưởng đến tính hợp lệ, cũng như là hiệu lực thỏa thuận bảo lãnh, cũng như thư bảo lãnh dự thầu.

Trong trường hợp thư bảo lãnh có những dấu hiệu vi phạm về tính bảo mật của hồ sơ mời thầu: tiết lộ hoặc tiếp nhận tài liệu, thông tin về hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành thì xử lý vi phạm theo quy định.

Các nội dung trong thư bảo lãnh, bên dự thầu đều có thể tìm hiểu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, vì vậy nên những thông tin trên thư bảo lãnh ít khi là những thông tin mật cần được bảo mật theo quy định tại điều 89 Luật đấu thầu 2013.

2. Điều khoản về bảo mật thông tin mời thầu

 

Căn cứ Khoản 7 Điều 89 Luật đấu thầu 2013: Các hành vi bị cấm trong đấu thầu

“Tiết lộ, tiếp nhận những tài liệu, thông tin sau đây về quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 và điểm e khoản 8 Điều 73, khoản 12 Điều 74, điểm i khoản 1 Điều 75, khoản 7 Điều 76, khoản 7 Điều 78, điểm d khoản 2 và điểm d khoản 4 Điều 92 của Luật này:

b) Nội dung hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, sổ tay ghi chép, biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá đối với từng hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi được công khai theo quy định;

Như vậy, hồ sơ dự thầu được bảo mật trước khi công khai danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Trong trường hợp tiết lộ, tiếp nhận những tài liệu, thông tin của hồ sơ dự thầu trước khi được công khai thì được xác định là hành vi vi phạm về đấu thầu và bị xử lý theo điều 90 Luật đấu thầu 2013.

3. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

Điều 7. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
 
1. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện sau đây:
 
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
 
b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt bao gồm các nội dung yêu cầu về thủ tục đấu thầu, bảng dữ liệu đấu thầu, tiêu chuẩn đánh giá, biểu mẫu dự thầu, bảng khối lượng mời thầu; yêu cầu về tiến độ, kỹ thuật, chất lượng; điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng, mẫu văn bản hợp đồng và các nội dung cần thiết khác;
 
c) Thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật này;
 
d) Nguồn vốn cho gói thầu được thu xếp theo tiến độ thực hiện gói thầu;
 
đ) Nội dung, danh mục hàng hóa, dịch vụ và dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung;
 
e) Bảo đảm bàn giao mặt bằng thi công theo tiến độ thực hiện gói thầu.
 
2. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi có đủ các điều kiện sau đây:
 
a) Dự án thuộc danh mục dự án do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố theo quy định của pháp luật hoặc dự án do nhà đầu tư đề xuất;
 
b) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt;
 
c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt;
 
d) Thông báo mời thầu hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật này.

4. Trường hợp áp dụng bảo đảm dự thầu

Bảo đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp sau đây:

–  Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;

– Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.

Lưu ý: Nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu đối với hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.

4.1. Giá trị bảo đảm dự thầu

Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định như sau

+ Đối với lựa chọn nhà thầu, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể;

+ Đối với lựa chọn nhà đầu tư, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư căn cứ vào quy mô và tính chất của từng dự án cụ thể.

– Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.

– Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sẽ không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.

– Trường hợp liên danh tham dự thầu, từng thành viên trong liên danh có thể thực hiện bảo đảm dự thầu riêng rẽ hoặc thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện bảo đảm dự thầu cho thành viên đó và cho thành viên khác trong liên danh. Tổng giá trị của bảo đảm dự thầu không thấp hơn giá trị yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trường hợp có thành viên trong liên danh vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh không được hoàn trả.

– Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không quá 20 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này.

4.2. Bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp nào?

 Bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp sau đây:

– Nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

– Nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này;

– Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này;

– Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;

– Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.

Trên đây là những tư vấn pháp lý của Luật LVN Group về câu hỏi “Thư bảo lãnh dự thầu được ký trước ngày đơn vị dự thầu mua hồ sơ mời thầu có hợp lệ không? “. Nếu bạn còn bất kỳ vướng mắc nào vui lòng gọi:1900.0191(Nhấn máy lẻ phím 7) để được đội ngũ Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Luật sư: Lê Minh Trường – Giám đốc điều hành Công ty luật LVN Group