Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn như sau:
1. Cơ sở pháp lý
Nghị định số 45/2011/NĐ-CP của Chính phủ : Về lệ phí trước bạ
2. Nội dung tư vấn
hiện em đang làm việc ở tỉnh nghệ an, quê em ở yên bái . hiện nay em muốn mua xe máy ở tỉnh nghệ an và muốn lấy biển số và đăng ký ở yên bái (tại nơi làm thủ tục đặng ký xe ở nghệ an ) có dc ko ?
Em quê ở(lục ngạn)Bắc Giang hiện tại em đang làm việc tại Bắc Ninh,tới đây em muốn mua xe máy tại Vĩnh Phúc liệu em có thể đăng ký xe và biển số xe tại nơi em mua không? Hay lại phải quay về huyện em đăng ký? Mong Luật sư của LVN Group có thể giúp em giải đáp thắc mắc này!
“Điều 13 thông tư số 15/2014/TT-BCA đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến:
1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định ».
Theo đó, điều 9 quy định rằng:
“Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
3. Chủ xe là người nước ngoài
a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
b) Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.
4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức
a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.
b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
c) Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.
5. Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác ».
Như vậy, nếu bạn không phải sinh viên năm 2, không có giấy giới thiêu cũng không có đăng ký thường trú thì bạn không làm thủ tục đăng ký xe tại đây được.
Chào Luật sư của LVN Group, Ba tôi có mua trả góp xe máy Sirius của một công ty cho vay mua trả góp. Ba tôi trả được vài tháng thì không trả nữa vì không có tiền. Khi vay ba tôi đưa cho bên cho vay CMND và sổ hộ khẩu photo (do mẹ tôi đứng tên chủ hộ) Ba mẹ tôi đã li thân trước lúc ba tôi mua trả góp được 6 năm, hiện tại mẹ tôi đang hoàn tất thủ tục li hôn. Công ty cho vay không truy đòi chiếc xe ba tôi đang sử dụng mà lại dọa kiện mẹ tôi ra tòa. Hành vi này của bên cho vay là đúng pháp luật không? Và mẹ tôi có liên đới trách nhiệm gì không?
Ba bạn là người đứng tên trên giấy tờ mua bán, vay tiền thì ba bạn là người có nghĩa vụ trả tiền. Khoản nợ này hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên mẹ bạn phải chịu trách nhiệm liên đới với khoản tiền này nếu việc vay tiền, mua xe này phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của gia đình.
Thưa Luật sư của LVN Group. E có vấn đề hỏi như sau. Khi e mua xe máy công an tại nơi đăng ký xe có bắt ép mua bảo hiểm tại chỗ đó. Và phí cao hơn gấp 3 lần so với mua tại các đại lý bán bảo hiểm như thế có sai luật k ạ
Không có quy định nào buộc người mua xe phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự ngay tại nơi đăng ký xe.
Thưa Luật Sư.Em có mua một chiếc xe Biển Số TP.HCM (Em là người tỉnh Đồng Nai) — Khi mua xe – Em và bên mua đã thoả thuận giá xe được – đã chuyển tiền giao xe – Có viết 1 tờ giấy tay,nội dung: Tên người bán,địa chỉ người bán-bán cho ai và cam kết xe không có tranh chấp vì người bán mua lại nhưng chưa đi sang tên trên cà-vẹt.Em tham khảo trên mạng thì thấy giấy viết tay của em không hợp lệ.Vậy em phải làm sao để được hợp lệ giấy tờ hoặc sang tên ạ.Em cảm ơn Luật Sư.
Điểm g Khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định: Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Kính thưa đoàn Luật sư của LVN Group LVN Group Tôi có mua xe máy của một người không phải chính chủ (có đăng ký chủ xe) từ năm 2010,nhưng tôi chưa đi làm lại đăng ký đứng tên tôi. Đến nay tôi đánh mất đăng ký của chủ cũ xe và không có giấy tờ gì từ người bán. xin choi tôi hỏi tôi muốn làm lại đăng ký xe thì thủ tục và quy trình như thế nào ? Chân thành cảm ơn
Kính thưa đoàn Luật sư của LVN Group LVN Group Tôi có mua xe máy của một người không phải chính chủ (có đăng ký chủ xe) từ năm 2010,nhưng tôi chưa đi làm lại đăng ký đứng tên tôi. Đến nay tôi đánh mất đăng ký của chủ cũ xe và không có giấy tờ gì từ người bán. xin choi tôi hỏi tôi muốn làm lại đăng ký xe thì thủ tục và quy trình như thế nào ? Chân thành cảm ơn
Xin chào Luật sư của LVN Group.! Tôi tên là Dũng, tôi có nhu cầu mua 1 chiếc xe.. tình cờ có người bạn kể cho tôi có nhiều loại xe mà xe rất rẻ nhưng lại không có bất kể giấy tờ gì hay là hồ sơ gốc của xe đại loại vậy…! Vậy nếu trong trường hợp tôi mua xe như vậy thì có làm tên chính chủ sở hữu xe đó được không ah… Tôi xin chân thành cảm ơn!
Điều 24. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
1. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh
a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm heo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác:
a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
– 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu của người bán cuối cùng.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
– 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
em muốn hỏi là, em mua xe máy lần thứ 2 thì e phải nộp lệ phí trước bạ là bao nhiêu %. em ở huyện thuộc tỉnh Thanh Hóa, mua xe lần đầu em nhờ người làm thủ tục nên không rõ đóng bao nhiêu % ạ. Mong Luật sư của LVN Group giải đáp giúp em.
Khoản 4 Điều 7 Nghị định 45/2011/NĐ-CP quy định:
Điều 7. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
4. Xe máy mức thu là 2%. Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%;
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật.