Luật sư trả lời:

1. Khái niệm hủy đấu đầu

Căn cứ khoản 12 điều 4 Luật Đấu thầu 2013, thì có thể hiểu đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa hoặc xây lắp; đây là quá trình lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế theo quy định của pháp luật.

Khi thực hiện đấu thầu thì chủ đầu tư sẽ đạt được những lợi ích nhất định, và khi không đạt được hiệu quả như mong muốn như vi phạm đầu tư hay mục tiêu gói thầu bị thay đổi,… thì chủ đầu tư có quyền hủy thầu khi có quyết định hủy thầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật..

Hủy thầu là biện pháp của người có thẩm quyền, chủ đầu tư và bên mời thầu để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật liên quan của tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động đấu thầu bằng cách ban hành quyết định hủy thầu theo quy định của pháp luật.

 

2. Các trường hợp hủy đấu thầu

Điều 17 Luật Đấu thầu 2013 quy định về các trường hợp hủy đấu thầu bao gồm:

1. Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

Tức là, khi bên mời thầu, chủ đầu tư đưa ra yêu cầu trong hồ sơ dự thầu (như một kiểu đề bài mà bên tham dự thầu phải giải bài toán đó) hồ sơ đề xuất, nhưng khi bên tham dự thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất (tức là giải bài toán cho bên nhà mời thầu), sau khi xem xét đánh giá thì không có bất kỳ nahf thầu nào đáp ứng theo yêu cầu đưa ra, thì trong trường hợp này bên mời thầu sẽ hủy gói thầu đó, sau này có thể không thực hiện hoặc thực hiện lại theo hình thức tổ chức đấu thầu lại từ đầu.

2. Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

Khi mà trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã nêu rõ công việc, mục tiêu và phạm vi đầu tư thì bên mời thầu không được phép thay đổi phạm vi đó, nếu có thay đổi thì bắt buộc phải hủy thầu và tổ chức đấu thầu lại từu đầu.

Ví dụ: Chủ đầu tư A muốn thực hiện một gói thầu xây lắp với giá trị gói thầu 50 tỷ bao gồm các hạng mục và công việc trong đó, đây là công trình bắt buộc phải đấu thầu theo quy định luật đấu thầu 2013, nên đã tiến hành xây dựng hồ sơ mời thầu, sau khi xây dựng được kế hoạch lựa chọn nhà thầu và đã đăng tải thông tin lên trên hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia thì lại phát sinh thêm phần việc và cần nâng gói thấu lên giá là 100 tỷ. Như vậy, trong trường hợp này chủ đầu tư A phải hủy gói thầu đã xây dựng trước đó và tiến hành đấu thầu lại.

3. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án.

Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật có quy định về hội dung và hình thức của hồ sơ mời thầu và hồ sơ yêu cầu nhưng nếu bên mời thầu cố tình làm trái, không tuân thủ theo mà dẫn đến lựa chọn sai nhà thầu không đáp ứng được thực hiện gói thầu, thì đối với trường hượp này gói thầu đó sẽ bị hủy và tiến hành đấu thầu lại.

4. Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

Đây là một trong những trường hợp tối kỵ trong đấu thầu, Khi có bằng chứng xác thực về vấn đề đưa, nhận hối lộ để được lựa chọn nhà thầu, thì gói thầu đó cũng sẽ bị hủy vì không đáp ứng được các quy định trong đấu thầu cũng như điều kiện về năng lực để thực hiện gói thầu.

Như vậy, bên mời thầu hoàn toàn có quyền hủy thầu khi xảy ra một trong bốn trường hợp nêu trên.

– Điều 18 Luật Đấu thầu 2013 về trách nhiệm khi hủy thầu: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về đấu thầu dẫn đến hủy thầu theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 17 của Luật này phải đền bù chi phí cho các bên liên quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

– Khoản 5 Điều 42 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư có nêu: Trường hợp hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.

 

3. Thủ tục hủy thầu:

Căn cứ Điều 123 Nghị định 63/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu có quy định về thủ tục hủy thầu như sau:

Điều 123. Hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu.

1. Hủy thầu là biện pháp của người có thẩm quyền, chủ đầu tư và bên mời thầu để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật liên quan của tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động đấu thầu bằng cách ban hành quyết định hủy thầu theo quy định tại Khoản 4 Điều 73, Khoản 10 Điều 74 và Điểm e Khoản 2 Điều 75 của Luật Đấu thầu.”

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì thực hiện việc hủy thầu sẽ bao gồm các bước như sau:                                                              

Bước 1: Phải xác định nguyên nhân hủy thầu đây là một trong những yêu cầu bắt buộc để xem bên mời thầu thực hiện việc hủy thầu như vậy có đúng hay không, và ai sẽ là người có thẩm quyền để giải quyết, có 4 trường hợp bắt buộc phải hủy thầu theo quy định tại Điều 17 Luật đấu thầu 2013

Bước 2: Sau khi xác định được nguyên nhân dẫn đến hủy thầu thì người có thẩm quyền sẽ ra quyết định hủy thầu.                             

+)Thẩm quyền đưa ra quyết định hủy thầu:

Theo quy định tại khoản 4 Điều 73 Luật đấu thâu 2013 thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định hủy thầu đối với trường hợp:

– Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư của gói thầu đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

– Trường hợp hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu, dự án;

– Trường hợp có bằng chứng về hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư của bên mời thầu. Căn cứ theo quy định tại Khoản 10 Điều 74 Luật đấu thâu 2013 thì chủ đầu tư có quyền hủy thầu trong trường hợp tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu tham dự đấu thầu không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.                                  

– Căn cứ theo Khoản 10 Điều 74 Luật đấu thâu 2013 thì Chủ đầu tư có quyền hủy thầu trong trường hợp: Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

Bước 3:Thông báo về việc hủy thầu                                                                                            

Việc hủy thầu phải được thông báo lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia Căn cứ theo Điều 8 Luật đấu thầu 2013, để tất cả các nahf thùa điều biết thông tin về gói thầu, nguyên nhân hủy thầu và chủ thể thực hiện việc hủy thầu là ai, như vậy đã đúng theo quy định pháp luật chưa.

Theo đó, đối với các trường hợp hủy thầu khác, chủ đầu tư cần thực hiện việc thông báo tới các nhà đầu tư tham gia dự thầu và nêu rõ lý do theo quy định đồng thời thực hiện việc đăng tải thông tin về việc hủy thầu và nêu rõ lý do trên phương tiện thông tin đại chúng bao gồm hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc ít nhất 1 kỳ đăng tải trên Báo đầu thầu .

 

4. Thông báo sau khi có quyết định hủy đấu thầu

Tại Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, thì thông báo sau khi có quyết định hủy thầu được thực hiện theo các bước như sau:

  • Bước 1: Bên mời thầu hay chính là chủ đầu tư thực hiện Đăng nhập trên trang chủ của hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và nhập mật khẩu chứng thư số của bên mời thầu để đăng nhập vào Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
  • Bước 2: Bên mời thầu thực hiện chọn gói thầu cần hủy, điều chỉnh trạng thái thông báo thành “hủy” và lưu thông tin;
  • Bước 3: Thực hiện đăng tải thông báo hủy thầu.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty Luật LVN Group. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng cảm ơn!