>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:   1900.0191

Trả lời:      

Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình thì “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài” là quan hệ hôn nhân và gia đình:

a) Giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài (người nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm công dân nước ngoài và người không quốc tịch);

b) Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam;

c) Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

Các quan hệ hôn nhân và gia đình không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì không phải là quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Cụ thể các quan hệ hôn nhân và gia đình sau đây không phải là quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài:

– Giữa người Việt Nam với người Việt Nam cùng đang sinh sống ở trong nước.

– Giữa công dân Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài với công dân Việt Nam đang sinh sống ở trong nước

– Giữa hai công dân Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài nhưng đã về Việt Nam.

Tuy nhiên, theo các quy định tại Chương XI Luật Hôn nhân và Gia đình về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết các việc về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài thì “Các quy định của Chương này cũng được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên hoặc cả hai bên định cư ở nước ngoài”.

Như vậy, mặc dù “quan hệ hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên hoặc cả hai bên định cư ở nước ngoài” không phải là quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài nhưng trình tự, thủ tục để xác lập, thay đổi hay chấm dứt lại được áp dụng tương tự như đối với các trường hợp có yếu tố nước ngoài. Còn đối với trường hợp quan hệ hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với nhau mà không có bên nào định cư ở nước ngoài mặc dù có thể cả hai bên đều đang sinh sống ở nước ngoài nhưng nay đã về nước thì việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt quan hệ hôn nhân và gia đình cũng được áp dụng như các trường hợp ở trong nước.

Như vậy, đối chiếu với các quy định nêu trên thì thẩm quyền đăng ký kết hôn cho hai bạn tùy thuộc vào tình trạng cư trú của bạn hiện nay.

Cụ thể, nếu bạn đã định cư ở Pháp thì thủ tục đăng ký kết hôn của bạn phải được tiến hành tại Sở Tư pháp tỉnh Cao Bằng như các trường hợp có yếu tố nước ngoài. Còn nếu bạn chưa định cư tại Pháp thì việc kết hôn của bạn được thực hiện tại UBND xã, phường, thị trấn như các trường hợp người Việt Nam sinh sống trong nước kết hôn với nhau. Việc bạn đã xóa đăng ký hộ khẩu thường trú (thường gọi là cắt khẩu) hay chưa trong cả hai trường hợp trên đều không có ý nghĩa trong việc xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn cho hai bạn.

Về thủ tục đăng ký kết hôn

Trường hợp 1: Bạn chưa định cư tại Pháp

Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch thì thẩm quyền đăng ký kết hôn trong trường hợp này thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ.

Điều 18 Nghị định này quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:

Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.

Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.

Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.

Trường hợp 2: Bạn đã định cư ở Pháp.

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 và điểm 3 Điều 1 Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số Điều của Luật Hôn nhân và Gia đình về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài thì hồ sơ đăng ký kết hôn gồm:

a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;

b) Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp cụ thể của bạn thì cần có Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân có xác nhận của cơ quan ngoại giao (Đại sứ quán, lãnh sự quán) của Việt Nam tại Pháp.

c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

d) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);

đ) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).

Các giấy tờ nêu trên cần được lập thành 02 bộ và nộp tại Sở tư pháp. Trong thời hạn luật định, Sở tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và báo cáo kết quả thẩm tra, đề xuất ý kiến, trình UBND cấp tỉnh quyết định cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho đương sự.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật hôn nhân – Công ty luật LVN Group