1. Thủ tục làm lại giấy khai sinh khi chuyển hộ khẩu ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Cho em hỏi là em muốn làm lại giấy khai sinh mà em không có một giấy tờ gì em có mỗi giấy chuyển khẩu liệu em có làm được giấy khai sinh không à ?
Xin ảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Để được cấp lại Giấy khai sinh, bạn cần phải đáp ứng những điều khoản sau:

Căn cứ theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hộ tịch năm 2014

Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Vậy, điều kiện để được cấp lại Giấy Khai sinh phải đáp ứng đủ điều kiện đó là mất giấy khai sinh bản chính và sổ hộ tịch

Điều 25. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai tử.

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp lại Giấy khai sinh là UBND cấp xã, phường nơi anh đăng ký khai sinh hoặc đăng ký hộ khẩu thường trú

Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh

1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;

b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;

c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

Căn cứ theo điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật Hộ tịch 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến nội dung khai sinh của anh bao gồm:

Điều 9: Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh

1. Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh).

2. Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.

3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:

a) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;

b) Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;

c) Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;

d) Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân;

đ) Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.

Như vậy, Giấy chuyển khẩu chưa đủ cơ sở pháp lý để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp lại cho anh Giấy khai sinh của mình

>> Bài viết tham khảo thêm: Thủ tục cấp lại bản gốc giấy khai sinh khi đã chuyển sang tỉnh khác cư trú ?

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

2. Chuyển hộ khẩu mẹ và con sau khi ly hôn ?

Chào Luật sư của LVN Group LVN Group. Em và chồng em lấy nhau năm 2014 đến đầu năm 2015 em sinh cháu bé gái. Nhưng chồng em ham chơi lười lao động và không quan tâm đến vợ con nên sau khi sinh em đã cho con về nhà bố mẹ đẻ ở đến nay con em đã được 3 tuổi. Trong khoảng thời gian đó chồng em cũng không quan tâm gì đến mẹ con em nên tháng 1 năm 2017 em đã làm đơn ly hôn và đã được toà án giải quyết.
Giải quyết xong việc ly hôn và giờ em muốn chuyển hộ khẩu của em và con em về quê mẹ đẻ để xin đi làm việc nhưng bên phía mẹ chồng em cố ý gây khó dễ không cho em mượn sổ hộ khẩu để em làm thủ tục chuyển khẩu bây giờ em không biết phải làm thế nào ?
Mong anh chị tư vấn giúp em. Em xin chân thành cảm ơn

>> Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Điều 28 Luật Cư trú năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định:

Điều 28. Giấy chuyển hộ khẩu

1. Công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu.

2. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:

a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;

b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

3. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định như sau:

a) Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

4. Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

5. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.

Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.

6. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải cấp giấy chuyển hộ khẩu:

a) Chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

b) Học sinh, sinh viên, học viên học tại nhà trường và cơ sở giáo dục khác;

c) Đi làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;

d) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể;

đ) Chấp hành hình phạt tù; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc, quản chế.”

Về phần hồ sơ để làm thủ tục chuyển hộ khẩu buộc phải có là :

+ Sổ hộ khẩu;

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu

Việc bạn chuyển hộ khẩu đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh thì không cần giấy chuyển hộ khẩu.

Tuy nhiên hiện nay mẹ chồng bạn và gia đình chồng không có quyền gây khó khăn trong việc bạn làm thủ tục chuyển hộ khẩu. Quyền cư trú là quyền của mỗi cá nhân. Vấn đề này nếu thỏa thuận không giải quyết được thì bạn làm đơn yêu cầu xin chuyển ra cơ quan công an xã/phường/thị trấn để được hòa giải. Tại đây cơ quan công an, cơ quan quản lý hộ tịch sẽ tiến hành gọi 2 bên lên để làm việc và hòa giải.

>> Bài viết tham khảo thêm: Trách nhiệm cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn ?

3. Thủ tục chuyển hộ khẩu khác quận như thế nào ?

Chào Luật sư của LVN Group! hiện nay vợ chồng tôi đã mua nhà và đang ở Hà Đông,nhưng hộ khẩu vẫn đang ở nhà chồng là H.Thường Tín. Bây giờ tôi muốn chuyển khẩu lên Hà Đông mong Luật sư của LVN Group cho biết trình tự thủ tục chuyển quận thì đi đâu trước và làm những mẫu gì?
Tôi xin trân thành cám ơn!
Người gửi: H.T.H

>> Luật sư tư vấn trực tiếp về thủ tục chuyển khẩu, gọi:1900.0191

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến mục hỏi đáp của công ty chúng tôi. Thắc mắc của bạn được tư vấn như sau

Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ. Với trường hợp của bạn nếu bạn thuộc đối tượng có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại Hà Nội từ một năm trở lên thì sẽ chuyển được sổ hộ khẩu về nơi bạn đã mua nhà ở Hà Đông.

Về thủ tục đăng ký thường trú tại Điều 21 Luật cư trú năm 2006 quy định như sau:

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trân trọng./.

4. Điều kiện, thủ tục nhập hộ khẩu tại nội thành Hà Nội ?

Chào Luật sư, Hiện tại tôi đang tạm trú, có sổ tạm trú tại Phường Mỹ Đình 1 từ tháng 01/2013 đến nay. Hiện tại tôi muốn nhập hộ khẩu về nhà bác (đã được sự đồng ý của bác), là con của ông – anh trai bà nội tôi. Xin hỏi tôi có thể nhập hộ khẩu ở đó không? Và cần những giấy tờ gì? Quy trình như thế nào?
Rất mong nhận được sự tư vấn của Luật sư của LVN Group. Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

1. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

– Bạn muốn đăng ký thường trú tại Hà Nội (thành phố trực thuộc trung ương) thì cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 20 Luật cư trú năm 2006 (Luật cư trú sửa đổi, bổ sung số 36/2013/QH13) và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú như sau:

“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;

5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;

b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;

c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”

– Ngoài ra, Khoản 3, Khoản 4 Điều 19 Luật thủ đô năm 2012 quy định về điều kiện đăng ký thường trú ở ngoại thành và nội thành Hà Nội như sau:

“3. Việc đăng ký thường trú ở ngoại thành được thực hiện theo quy định của pháp luật về cư trú.

4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:

a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;

b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.”

Như vậy, trong trường hợp này, bạn hoàn toàn có quyền nhập hộ khẩu vào hộ khẩu nhà bác bạn.

5. Thủ tục đăng ký thường trú như thế nào?

Thủ tục đăng ký thường trú được quy định tại Điều 21 Luật cư trú năm 2006 như sau:

“Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Bạn nộp hồ sơ gồm các giấy tờ nêu trên tại Công an quận nơi đăng ký thường trú.

>> Bài viết tham khảo: Điều kiện đăng ký hộ khẩu thường trú

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn Pháp luật Hành chính – Công ty luật LVN Group