1. Thủ tục ly hôn khi bị chồng đánh đập, mắng chửi như thế nào ?

Kính thưa văn phòng Luật sư của LVN Group, Tôi năm nay 27 tuổi, chúng tôi kết hôn từ tháng 02/2013. Nhưng cuộc hôn nhân của tôi lâm vào bế tắc từ lúc tôi sinh bé là năm 2014. Chồng tôi không tu chí làm ăn, suốt ngày bê tha rượu chè. Về đánh đập vợ con, xúc phạm gia đình hai bên nội ngoại, xúc phạm tôi. Thường xuyên đi qua đêm không có lí do.

Hôn nhân không đạt được mục đích. Tôi đã cố gắng bỏ qua hết lần nầy lần khác nhưng chồng tôi vẫn không thay đổi. Giờ tôi muốn xin làm thủ tục đơn phương li hôn. Vì chồng tôi sợ mất sĩ diện nên không muốn mang tiếng bỏ vợ không chịu kí đơn li hôn. Xin Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi một số vấn đề: 1. Chúng tôi đăng kí kết hôn tại huyện Đô Lương tỉnh Nghệ An. Hộ khẩu ở thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương, nhưng hiện nay chúng tôi mới chuyển nhà xuống quận Gò Vấp, tp. Hồ Chí Minh.

Vì mới xuống nên tôi cũng chưa làm thủ tục đăng kí tạm trú tại Gò Vấp. Vậy giờ tôi nộp đơn tại Gò Vấp có được không ạ?

Khi nộp hồ sơ cho tòa tôi có thể chuyển qua đường bưu điện được không? Nếu vậy thì án phí tôi sẽ nộp ở đâu?

Xin cho tôi biết quy trình trình tự nộp hồ sơ?. Khi nộp hồ sơ thì nhanh nhất là bao lâu tòa sẽ gọi và tiến hành xét xử.

Nếu tòa gọi triệu tập mà chồng tôi không chịu hợp tác ra tòa thì tôi có được tòa giải quyết cho li hôn không ?

Mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Thủ tục ly hôn khi bị chồng đánh đập, mắng chửi như thế nào ?

Xử lý hành vi bạo hành gia đình, đánh đập vợ con – Ảnh minh họa

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì hai vợ chồng bạn thường xuyên có sự mâu thuẫn trong quá trình chung sống với nhau dẫn đến việc bạn muốn ly hôn. Tuy nhiên, vì một số lý do nên chồng bạn không muốn ký vào đơn ly hôn, do đó, đối với trường hợp này bạn không thể ly hôn theo hướng thuận tình là cả hai vợ chồng đồng thuận ly hôn. Theo đó, nếu bạn vẫn có nhu cầu ly hôn với chồng thì bạn có thể làm đơn xin ly hôn theo yêu cầu của một bên.

Căn cứ theo quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án có thể xem xét giải quyết ly hôn theo yêu cầu của bạn nếu bạn có cơ sở chứng minh rằng chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình ( có thể bạo lực về thể xác là có hành vi đánh đập gây thương tích cho bạn hoặc bạo lực về tinh thần là có những lời lẽ xúc phạm đến bạn và gia đình bạn…) hay có những bằng chứng chứng minh về việc chồng bạn có hành vi chơi cờ bạc, rượu chè gây ảnh hưởng đến đời sống vật chất của gia đình hoặc có những hình ảnh, video, tin nhắn…ghi nhận chồng bạn có hành vi ngoại tình. Cụ thể:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Trong trường hợp bạn muốn đơn phương ly hôn với chồng bạn thì bạn phải nộp hồ sơ ly hôn lên Tòa án nhân dân quận, huyện nơi chồng bạn có đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú. Hồ sơ ly hôn bạn có thể nộp trực tiếp tại Tòa án quận, huyện hoặc gửi theo đường bưu điện. Sau khi hồ sơ ly hôn của bạn được tòa án thụ lý, tòa án sẽ mời hai vợ chồng bạn phải có mặt tại tòa án để giải quyết, nếu sau hai lần tòa án yêu cầu mà chồng bạn không có mặt ( không co lý do chính đáng) thì tòa án có thể xem xét xét xử vắng mặt. Điều này được quy định tại điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Cụ thể:

Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

Đối với vấn đề án phí dân sự đối với vụ việc ly hôn là ba trăm nghìn đồng, trong trường hợp hai vợ chồng bạn có tranh chấp về vấn đề tài sản thì phần án phí sẽ tương ứng với giá trị tài sản mà hai bên tranh chấp. Bạn có thể tham khảo phần án phí qua bài viết Cách tính án phí dân sự, hình sự, hành chính, lao động.

>> Xem ngay: Bị chồng đánh phải nhập viện thì kết quả kiểm tra có được xem là căn cứ bạo hành vợ không? Có thể ly hôn được không?

2. Ly hôn khi chồng đánh đập ?

Xin chào Luật sư của LVN Group, tôi có vấn đề về ly hôn mong được Luật sư của LVN Group tư vấn. Năm 2010 tôi có kết hôn, khi về chung sống một thời gian ngắn (khoảng vài tháng) thì chồng tôi bắt đầu ghen tuông, rượu chè, suốt ngày đánh đập và hành hạ tôi. Thời gian đó tôi có bầu và sinh con, vì con tôi đã nhịn nhục chịu đựng nhưng chồng tôi không cải thiện được mà hành hạ tôi mọi ngày và đánh đập cả con của tôi. Chung sống được hai năm tôi không thể chịu đựng được sự hành hạ nữa, tôi đã đưa con bỏ trốn về nhà bố mẹ đẻ và chúng tôi đã sống ly thân từ đó đến nay đã được ba năm, giờ tôi muốn làm đơn để yêu cầu được ly hôn. Khi tôi bỏ trốn về nhà bố mẹ đẻ vì cuộc sống khó khăn tôi đã nhờ người khác nuôi con và tôi đã qua nước ngoài làm việc.
Hiện tại tôi đang ở nước ngoài, tháng hai sắp tới đây tôi sẽ về nước nhưng vì công việc bên này tôi chỉ ở nhà được một tháng. Tôi muốn hỏi Luật sư của LVN Group trong một tháng tôi ở nhà đó tôi có thể giải quyết ly hôn được không và có cách giải quyết nào giúp tôi với? Một vấn đề nữa liên quan đến quyền nuôi con, tôi muốn được nuôi con và chồng tôi cũng muốn được nuôi đưá bé vậy Luật sư của LVN Group có cách nào giúp tôi có được quyền nuôi con không?
Tôi xin cảm ơn Luật sư của LVN Group rất nhiều.
Youtube video

Luật sư tư vấn luật hôn nhân về ly hôn và quyền nuôi con, gọi:1900.0191

Trả lời:

Theo thông tin mà bạn cung cấp, bạn có thể ly hôn thuận tình nếu vợ chồng bạn đồng thuận ly hôn hoặc bạn có thể ly hôn đơn phương.

Về hồ sơ xin ly hôn thuận tình gồm có:

– Đơn xin ly hôn thuận tình

– CMND, hộ khẩu bản sao có chứng thực của hai vợ chồng

– Giấy đăng ký kết hôn bản chính

– Giấy khai sinh của con bản sao có chứng thực

– Giấy tờ về tài sản (nếu có tranh chấp về tài sản).

Hồ sơ xin ly hôn thuận tình bạn nộp tại Tòa án nhân dân nơi vợ hoặc chồng cư trú, làm việc. Thời gian giải quyết từ 1 đến 2 tháng.

Về hồ sơ xin ly hôn đơn phương gồm có:

– Đơn xin ly hôn đơn phương

– CMND, hộ khẩu bản sao có chứng thực của hai vợ chồng

– Giấy đăng kết hôn bản chính

– Giấy khai sinh của con bản sao có chứng thực

– Giấy tờ về tài sản (nếu có tranh chấp về tài sản).

Hồ sơ xin ly hôn đơn phương bạn nộp tại Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú, làm việc. Thời gian giải quyết từ 4 đến 6 tháng.

Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc chăm sóc, nuôi dưỡng con khi ly hôn như sau:

“2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Như vậy, trong trường hợp này, bạn không nói rõ hiện nay con bạn bao nhiêu tuổi do đó bạn có thể áp dụng quy định pháp luật trên để giải quyết vấn đề của mình.

Những điều cần lưu ý: Án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản.

>> Tham khảo bài viết liên quan:Hướng dẫn ly hôn khi thường xuyên bị bạo hành tình dục ?

3. Ly hôn đơn phương khi có con chung 16 tháng tuổi và chồng thường xuyên đánh đập chửi bới ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: em với chồng em lấy nhau được hơn 2 năm và có 1 cháu trai 16 tháng tuổi nhưng trong thời gian chung sống với nhau đã sảy ra nhiều mẫu thuẫn chồng tôi thường xuyên đánh đập chửi bới tôi và gia đinh tôi ở trước mặt con tôi. Cho nên cuộc sống của vợ chồng tôi không phát triển được thêm. Hiện nay tôi đã đơn phương ly hôn nhưng chưa được toà giải quyết. Vậy tôi muốn hỏi là để dành quyền nuôi con thì tôi phải đủ những điều kiện gì ?
Cảm ơn Luật sư của LVN Group.
Youtube video

Video – Luật sư hướng dẫn về giải quyết tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn

Căn cứ vào Luật hôn nhân gia đình, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp bạn không có đủ điều kiện trực tiếp trong nom, chăm sóc, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy, cháu bé nhà bạn mới được 16 tháng tuổi thì người trực tiếp nuôi dưỡng sẽ là bạn. Trừ trường hợp bạn không đủ khả năng chăm sóc con về điều kiện kinh tế, thời gian chăm sóc, chỗ ở, nơi giáo dục, tâm lý, đạo đức không được tốt, điều kiện học tập sinh hoạt của con,….. Để đảm bảo hơn về quyền nuôi con của mình thì bạn có thể đưa ra những bằng chứng chứng minh hành vi bạo lực, đánh đập làm ảnh hưởng tới tâm lý của con.h

Youtube video

Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương và quyền nuôi con

4. Phải làm gì khi đã ly hôn mà chồng vẫn quấy phá đánh đập ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Em và chồng cũ em đã ly hôn hồi thág 10 năm 2017. Em được quyền nuôi con và chồng cũ em không cấp dưỡng nhưng vẫn lui tới hăm dọa đánh đập em trước mặt con và cấm không cho em qua lại với ai nếu không Anh ta sẽ đánh chết em. Anh ta luôn khủng bố tinh thần Em và con giờ em không biết phải làm sao ?
Xin Luật sư của LVN Group hướng dẫn.

Phải làm gì khi đã ly hôn mà chồng vẫn quấy phá đánh đập ?

Trả lời:

Trước hết về nghĩa vụ cấp dưỡng thì theo quy định tại điều 82 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

Điều 82: Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Do đó sau ly hôn, trường hợp bạn dược quyền nuôi con và chồng bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con thì theo quy định tại điều 119 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 bạn có quyền yêu cầu tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

Điều 119: Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

Đối với thông tin bạn cung cấp thì chồng bạn thường xuyên lui tới dọa dẫm đánh đập bạn thì bạn nên đi giám định sức khỏe để xác định được tỉ lệ thương tật. Sau đó bạn có thể viết đơn kèm theo giấy giám định sức khỏe và các giấy tờ có liên quan đến Công an xã nơi bạn cư trú hoặc Ủy ban nhân dân xã bác bạn cư trú để trình bày và giải quyết vấn đề.

Về việc xác định mức độ thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được xác định tại điều 590 luật dân sự năm 2015 như sau:

Điều 590: Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.

Về mức hình phạt khi có kết quả việc giám định được quy định tại điều 134 bộ luật hình sự năm 2015 như sau:

Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
h) Có tổ chức;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;
m) Có tính chất côn đồ;
n) Tái phạm nguy hiểm;
o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.

4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Qua đó theo các quy định trên, bạn có thể đưa ra được giải pháp tốt nhất cho vấn đề của mình.

>> Xem thêm: Chồng bạo hành vợ có được yêu cầu ly hôn?

6. Tư vấn thủ tục đơn phương ly hôn khi bị chồng đánh đập ?

Thưa Luật sư của LVN Group. Năm nay cháu 22 tuổi, cháu có 1 thắc mắc về vấn đề ly hôn mong muốn được Luật sư giải quyết. Cháu kết hôn khi mới 18 tuổi, tuổi đấy còn trẻ và bồng bột lắm nên không thể hiểu hết được kết hôn và mọi chuyện sẽ thế nào ?

Đến bây giờ đây khi đếm không hết được những lần chồng cháu đánh cháu hầu như là vô lí, anh ta nghĩ anh ta làm chồng là có quyền đánh cháu thâm tím mặt mày, chảy máu đầu là chuyện bình thường. Lúc đầu cháu còn nghĩ vì thương con nên cháu bỏ qua nhưng càng bỏ qua anh ta càng làm tới. Cháu không thể chịu thêm được nữa nên cháu viết thư này mong Luật sư cho cháu lời khuyên và thủ tục ly hôn thế nào là nhanh nhất ạ?

Cháu xin cảm ơn!

Tư vấn thủ tục đơn phương ly hôn khi bị chồng đánh đập ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật hôn nhân của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, chúng tôi xin tư vấn vấn đề như sau:

– Hiện nay bạn cảm thấy cuộc sống hôn nhân của mình không hạnh phúc, không thể tiếp tục kéo dài khi người chồng có những hành vi bạo lực tới bạn khiến bạn có nhiều vết thương trên người. Như vậy, chồng bạn đã có những hành vi bạo lực gia đình đối với vợ của mình, xâm hại sức khỏe thành viên gia đình nên bạn hãy tố cáo hành vi với cơ quan công an và UBND xã, các cơ quan này sẽ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi của chồng bạn. Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình quy định về mức xử phạt như sau:

” Điều 49. Hành vi xâm hại sức khoẻ thành viên gia đình:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.”

Ban đầu vì con cái, bạn đã bỏ qua nhiều lần cho hành vi thô bạo của chồng mình nhưng đến nay bạn không chịu được nữa và chúng tôi khuyên bạn trước tiên, bạn hãy ngồi cùng nói chuyện với chồng mình xem xét xem có thể hàn gắn hôn nhân được nữa không, nếu không hàn gắn được thì hai bên có thuận tình ly hôn cùng thỏa thuận về vấn đề nuôi con và tài sản ly hôn thì Tòa án sẽ giải quyết thuận tình ly hôn cho 2 vợ chồng. Ngược lại, nếu vợ chồng bạn không thể nói chuyện được với nhau, chồng bạn không đồng ý thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên theo Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy định: ” Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”

– Thủ tục, hồ sơ đơn phương ly hôn bao gồm :

+ Đơn xin ly hôn đơn phương

+ CMND, sổ hộ khẩu photo có chứng thực của hai vợ chồng

+ Giấy đăng ký kết hôn bản chính

+ Giấy khai sinh của con bản sao có chứng thực

+ Giấy tờ về tài sản (nếu có tranh chấp về tài sản)

Bạn nộp hồ sơ tại TAND cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú.

>> Tham khảo bài viết liên quan:Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn? Điều kiện giành quyền nuôi con khi ly hôn?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group