1. Thủ tục nộp hồ sơ dự thầu qua mạng

Kính chào Luật sư của LVN Group. Xin nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp hiện công ty tôi đang tham gia một gói thầu được tiến hành đấu thầu qua mạng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ. Bên tôi là nhà thầu, mong Luật sư của LVN Group hướng dẫn giúp cách thức nộp hồ sơ qua mạng ?
Xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Thủ tục nộp hồ sơ dự thầu qua mạng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được quy định tại Điều 13 Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành (có hiệu lực từ ngày 01/03/2018), theo đó:

Nhà thầu chỉ nộp một bộ E-HSDT đối với một E-TBMT khi tham gia lựa chọn nhà thầu qua mạng. Trường hợp liên danh, thành viên đứng đầu liên danh (đại diện liên danh) hoặc thành viên được phân công trong thỏa thuận liên danh nộp E-HSDT.

– Quy trình nộp E-HSDT:

+ Nhà thầu chọn số E-TBMT;

+ Nhà thầu nhập thông tin theo yêu cầu của E-HSMT và đính kèm các file để tạo thành bộ E-HSDT. Đối với nội dung liên quan đến tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, nhà thầu kê khai trên webform mà không cần đính kèm bản scan các văn bản, tài liệu liên quan.

+ Nhà thầu kiểm tra thông tin E-HSDT, nhấn vào nút “cam kết” trong giao diện đơn dự thầu và gửi E-HSDT lên Hệ thống.

– Hệ thống thông báo cho nhà thầu tình trạng nộp E-HSDT (thành công hay không thành công). Hệ thống sẽ ghi lại các thông tin sau đây về việc nộp E-HSDT của nhà thầu: thông tin về bên gửi, bên nhận, thời điểm gửi, trạng thái gửi, số file đính kèm lên Hệ thống để làm căn cứ giải quyết kiến nghị, tranh chấp (nếu có).

– Rút E-HSDT:

Nhà thầu được rút E-HSDT trước thời điểm đóng thầu. Hệ thống thông báo cho nhà thầu tình trạng rút E-HSDT (thành công hay không thành công). Hệ thống ghi lại thông tin về thời gian rút E-HSDT của nhà thầu.

– Nộp lại E-HSDT:

Sau khi rút E-HSDT theo quy định tại khoản 4 Điều này, nhà thầu được nộp lại E-HSDT theo quy trình nêu tại khoản 2 Điều này. Trường hợp nhà thầu đã nộp E-HSDT trước khi bên mời thầu thực hiện sửa đổi E-HSMT theo Điều 12 Thông tư này thì nhà thầu đó phải nộp lại E-HSDT mới cho phù hợp với E- HSMT đã được sửa đổi.

Lưu ý:

E-TBMT là thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng đối với gói thầu áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng.

E-HSMT là hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, bảng yêu cầu báo giá đối với gói thầu áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng.

E-HSDT là hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, báo giá đối với gói thầu áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Mẫu đơn dự thầu mới nhất hiện nay

Công ty luật LVN Group cung cấp mẫu đơn dự thầu Ban hành theo Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng để Quý khách hàng tham khảo. Thông tin pháp lý liên quan vui lòng liên hệ trực tiếp: 1900.0191 để được tư vấn, hỗ trợ:

Tổng đài Luật sư của LVN Group trực tuyến gọi: 1900.0191.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

——————————

Phụ lục số 2

( Ban hành theo Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

ĐƠN DỰ THẦU

Kính gửi: ………………… (Bên mời thầu)

1. Sau khi nghiên cứu hồ sơ mời thầu của (Bên mời thầu) tổ chức lựa chọn chủ đầu tư­ dự án KĐTM (tên dự án), chúng tôi, ngư­ời ký tên d­ưới đây đề nghị được tham dự thầu để thực hiện dự án KĐTM (tên dự án).

2. Chúng tôi xác nhận tài liệu kèm theo đây là bộ phận trong hồ sơ dự thầu của chúng tôi.

3. Nếu chúng tôi đư­ợc lựa chọn làm chủ đầu tư­ dự án KĐTM (tên dự án) chúng tôi cam kết thực hiện đúng các nội dung đã ký kết với bên mời thầu.

4. Hồ sơ dự thầu của chúng tôi có hiệu lực đến ngày ….. tháng …. năm …

5. Hồ sơ dự thầu này cùng với văn bản phê duyệt kết qủa lựa chọn chủ đầu tư, văn bản thông báo trúng thầu của (Bên mời thầu) sẽ hình thành một hợp đồng ràng buộc giữa hai bên.

…….., ngày …. tháng …. năm ……

Đại diện nhà đầu t­ư

(Ký tên, đóng dấu)

3. Phương thức bảo đảm dự thầu ?

Kính gửi công ty tư vấn luật LVN Group, tôi tên là S, tôi có câu hỏi muốn xin tư vấn như sau: bên đối tác công ty tôi là bên mời thầu gói thầu hỗn hợp vốn nhà nước, hình thức đấu thầu rộng rãi, hình thức đảm bảo theo luật đấu thầu là: thư bảo lãnh của ngân hàng, tổ chức tín dụng, đặt cọc hoặc ký quỹ.
Khi nộp thông tin đăng báo đấu thầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì bên báo có nói rằng không áp dụng được hình thức đảm bảo là đặt cọc hoặc ký quỹ. Hình thức đảm bảo dự thầu chỉ là thư bảo lãnh của ngân hàng, tổ chức tài chính. Như vậy thì có đúng không? Nếu không đúng thì bổ sung hình thức đảm bảo như thế nào cho phần thông báo đấu thầu? Ghi chú: trong hồ sơ mời thầu vẫn còn đầy đủ các hình thức đảm bảo dự thầu là thư bảo lãnh, đặt cọc và ký quỹ ?
Rất mong nhận được sự giúp đỡ của quý công ty!

>> Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

Khoản 1 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 quy định:

“Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.”

Khoản 1 Điều 11 Luật Đấu thầu 2013 quy định:

Bảo đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnhtranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;

b) Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựachọn nhà đầu tư.”

Như vậy, trường hợp của bạn là đấu thầu rộng rãi nên được áp dụng biện pháp bảo đảm dự thầu là đặt cọc, ký quỹ, nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 07/2015/TTLT/BKHĐT-BTC quy định, bên mời thầu được thông báo hủy, gia hạn, điều chỉnh, đính chính các thông tin đã đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo tiến độ tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Báo Đấu thầu trích xuất thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để đăng tải 01 kỳ trên Báo Đấu thầu trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi bên mời thầu tư đăng tải thông tin lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Như vậy, các bạn có quyền bổ sung hình thức bảo đảm trong thông báo đấu thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT – BKHĐT – BTC quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng quy định các bước thông báo thay đổi thông tin:

– Bước 1: Bên mời thầu nhấn nút Đăng nhập trên trang chủ và nhập mật khẩu chứng thư số của bên mời thầu để đăng nhập vào Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

– Bước 2: Chọn gói thầu cần thông báo thay đổi để nhập nội dung thay đổi và lưu thông tin;

– Bước 3: Đăng tải thông báo thay đổi.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

4. Biện pháp đảm bảo dự thầu làm thế nào cho đúng ?

Xin chào Luật LVN Group, em có câu hỏi mong được giải đáp em đang phụ trách đăng ký thông báo mời thầu gói thầu xây lắp. Đơn vị báo đấu thầu yêu cầu phải có bảo đảm dự thầu hay không ? Cụ thể là phải làm thế nào cho đúng quy định để hoàn tất ?
Em xin chân thành cảm ơn.

Mẫu đơn dự thầu

Luật sư tư vấn pháp luật đấu thầu trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

Khoản 2 điều 11Luật đấu thầu năm 2013 quy định :

“2. Nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu đối với hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.

3. Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định như sau:

a) Đối với lựa chọn nhà thầu, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể;

b) Đối với lựa chọn nhà đầu tư, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư căn cứ vào quy mô và tính chất của từng dự án cụ thể.

4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.

-> Như vậy theo quy định của pháp luật thì khi nộp hồ sơ dự thầu, nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu bằng một trong các phương thức đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh trước thời điểm đóng thầu. Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định theo quy định của pháp luật khoản 3, 4 điều 11 luật đấu thầu như sau như sau

“3. Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định như sau:

a) Đối với lựa chọn nhà thầu, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể;

b) Đối với lựa chọn nhà đầu tư, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư căn cứ vào quy mô và tính chất của từng dự án cụ thể.

4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.”

Nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm dự thầu trong các trường hợp sau;

– Nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

– Nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này;

– Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này;

– Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;

– Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng Tham khảo bài viết liên quan:Các phương thức đấu thầu theo quy định của pháp luật ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

5. Chi nhánh của doanh nghiệp tham gia dự thầu có được không ?

Thưa Luật sư, tôi có vấn đề như sau muốn trình bày với Luật sư. Công ty tôi là doanh nghiệp xây lắp quy mô vừa, do đó tôi không tham gia đấu thầu các gói thầu dưới 05 tỷ đồng. Vậy chi nhánh của công ty hoạt động theo ủy quyền của công ty thì có được phép tham gia gói thầu này không ?
Cảm ơn!

Chi nhánh của doanh nghiệp tham gia dự thầu có được không ?

Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp về đấu thầu, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Điều 84 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân, kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền; chi nhánh không phải là pháp nhân. Người đứng đầu chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.

Theo đó, chi nhánh của doanh nghiệp không có tài sản độc lập và không tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó, ngoài ra chi nhánh không thể nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập thì không được coi là hạch toán tài chính độc lập, do đó chi nhánh không đủ tư cách để tham gia dự thầu. Trường hợp chi nhánh được công ty ủy quyền tham gia dự thầu thì chi nhánh được tham gia dự thầu với tư cách công ty.

Vì vậy, nếu công ty không phải là doanh nghiệp cấp nhỏ hoặc siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thì không được tham gia dự gói thầu này.

Tiêu chí để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định 39/2018/NĐ-CP như sau:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa.
1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
2. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đấu thầu – Công ty luật LVN Group