1. Thủ tục xóa tên người khác ra khỏi sổ hộ khẩu của mình ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Tôi và vợ tôi đã ly hôn. Nhưng hiện tại chưa làm thủ tục tách khẩu. Cô ý vẫn để nguyên tên trong hộ khẩu nhà tôi và không muốn tách. Vậy công ty cho tôi hỏi tôi có thể làm cách nào để xóa tên cô ý trong sổ hộ khẩu nhà tôi không ?
Cảm ơn Luật sư của LVN Group!

Trả lời:

Căn cứ Điều 27 Luật cư trú năm 2006 (Luật cư trú sửa đổi bổ sung năm 2013) quy định về việc tách khẩu như sau:

“Điều 27. Tách sổ hộ khẩu

1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Theo quy định trên:

Khi tách khẩu thì người có nhu cầu tách sổ hộ khẩu đến cơ quan đăng ký hộ tịch làm thủ tục. Hồ sơ bao gồm: sổ hộ khẩu, phiếu báo thay đổi nhân khẩu; và ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ. Bên cạnh đó, Điều 22 Luật cư trú sửa đổi, bổ sung quy định về trường hợp được xóa đăng ký thường trú như sau:

“1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:

a) Chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;

b) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;

c) Đã có quyết định hủy đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;

d) Ra nước ngoài để định cư;

đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm; thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu; để xóa đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.

2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì cũng có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú.

3. Thủ tục cụ thể xóa đăng ký thường trú và điều chỉnh hồ sơ, tài liệu, sổ sách có liên quan do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.”

Ngoài ra tại khoản 1 Điều 8 Luật cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013 còn có mức xử phạt về hành vi này như sau:

Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;

c) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú;

c) Thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

d) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

đ) Cơ sở kinh doanh lưu trú không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan công an theo quy định khi có người đến lưu trú;

e) Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Khai man, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được đăng ký thường trú, tạm trú, cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

b) Làm giả sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giả mạo điều kiện để được đăng ký thường trú;

c) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giả;

d) Cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó;

đ) Cá nhân, chủ hộ gia đình cho người khác nhập hộ khẩu vào cùng một chỗ ở của mình nhưng không bảo đảm diện tích tối thiểu trên đầu người theo quy định;

e) Ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động không thuộc doanh nghiệp của mình để nhập hộ khẩu;

g) Sử dụng hợp đồng lao động trái với quy định của pháp luật để nhập hộ khẩu;

h) Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài thuê nhà để ở.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm a, b, c Khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm a Khoản 3 Điều này;

b) Buộc hủy bỏ thông tin, tài liệu sai sự thật đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này;

d) Buộc hủy bỏ hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật để nhập hộ khẩu quy định tại Điểm e, g Khoản 3 Điều này.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Thủ tục cấp, đổi lại sổ hộ khẩu ở công an cấp huyện như thế nào ?

Xin chào Luật sư của LVN Group LVN Group, tôi có một vấn đề muốn nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn: Tôi muốn nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn thủ tục xin cấp, làm lại sổ hộ khẩu ở công an nhân dân cấp huyện. Trường hợp nào thì được cấp, đổi sổ hộ khẩu ?
Tôi xin chân thành cảm ơn.
– Quang

Cắt hộ khẩu từ tỉnh này đến tỉnh thành khác thủ tục và giấy tờ cần những gì ?

Luật sư tư vấn pháp luật Hành chính, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

1. Các trường hợp đổi, cấp lại sổ hộ khẩu mới và hồ sơ thủ tục:

Theo quy định hiện hành thì các trường hợp sau thì được đổi, cấp lại sổ hộ khẩu mới: Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại; Sổ hộ khẩu được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ hộ khẩu đã cấp.

Để được đổi, cấp lại sổ hộ khẩu mới người dân cần chuẩn bị hồ sơ đổi, cấp lại sổ hộ khẩu bao gồm: Sổ hộ khẩu gốc, CMND; Điền thông tin vào Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trong trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

Còn đối với trường hợp đổi sổ hộ khẩu do bị hư hỏng hoặc đổi từ mẫu sổ hộ khẩu cũ (sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể…) sang mẫu sổ mới thì phải nộp lại sổ hộ khẩu để công an lưu giữ vào tàng thư hồ sơ.

2. Thủ tục đổi, cấp lại sổ hộ khẩu

Sau khi bạn đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì bạn nộp các thủ tục trên tại bộ phận làm Hộ khẩu thuộc Đội cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội của Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Sau khi tiếp nhận hồ sơ thì cán bộ đó sẽ kiểm tra nếu đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận trao cho người nộp. Nếu trường hợp hồ sơ thiếu, hoặc không hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung hoặc làm lại.

Thời gian thực hiện thủ tục hành chính là từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần. Thời gian giải quyết cấp sổ hộ khẩu là trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Khi đến hẹn bạn đưa giấy biên nhận, nộp lệ phí làm hộ khẩu (trừ trường hợp được miễn) và lấy hộ khẩu

Hiện nay quy định về lệ phí cấp, đổi Sổ hộ khẩu là không quá 15.000đ/lần cấp đổi sổ hộ khẩu đối với các quận của thành phố trực thuộc trung ương hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh. Đối với các khu vực khác, mức thu tối đa bằng 50% mức thu trên. Mức thu cụ thể do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định. Không thu lệ phí đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ VN anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xoá đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo qui định của Uỷ ban Dân tộc.

3. Mẫu đơn đề nghị đổi, cấp lại sổ hộ khẩu:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-

Mẫu HK01 ban hành
theo TT số 36/2014/TT-BCA ngày 09/9/2014

BẢN KHAI NHÂN KHẨU

(Dùng cho người từ đủ 14 tuổi trở lên)

1. Họ và tên (1):………………………………………………………………………………………………………

2. Họ và tên gọi khác (nếu có): …………………………………………………………………………………

3. Ngày, tháng, năm sinh:……………./……..…./……………… 4. Giới tính:…………………………

5. Nơi sinh:……………………………………………………………………………………………………………

6. Nguyên quán:…………………………………………………………………………………………………….

7. Dân tộc:………………………8. Tôn giáo:………….…………9. Quốc tịch:……………………..

10. CMND số:………………………. 11. Hộ chiếu số:…………………………………………………..

12. Nơi thường trú:…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………….

13. Địa chỉ chỗ ở hiện nay:………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………….

14. Trình độ học vấn (2):………..…………..15. Trình độ chuyên môn (3):………………………..

16. Biết tiếng dân tộc:………………………..17. Trình độ ngoại ngữ:………………………………

18. Nghề nghiệp, nơi làm việc:……………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………………..

19. Tóm tắt về bản thân (Từ đủ 14 tuổi trở lên đến nay ở đâu, làm gì):

Từ tháng, năm đến tháng, năm

Chỗ ở

(Ghi rõ số nhà, đường phố; thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc; xã/ phường/thị trấn; quận/ huyện; tỉnh/ thành phố. Nếu ở nước ngoài thì ghi rõ tên nước)

Nghề nghiệp, nơi làm việc

20. Tiền án (Tội danh, hình phạt, theo bản án số, ngày, tháng, năm của Tòa án):………….

……………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………..

21. Tóm tắt về gia đình (Bố, mẹ; vợ/chồng; con; anh, chị, em ruột) (4):

TT

Họ và tên

Ngày, tháng, năm sinh

Giới tính

Quan hệ

Nghề nghiệp

Địa chỉ chỗ ở hiện nay

Tôi cam đoan những lời khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình./.

………., ngày…..tháng…..năm……
NGƯỜI KHAI HOẶC NGƯỜI VIẾT HỘ
(Ký, ghi rõ họ tên)

____________

(1) Viết chữ in hoa đủ dấu;

(2) Ghi rõ trình độ học vấn cao nhất (Tiến sỹ, Thạc sỹ, Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, tốt nghiệp phổ thông trung học, tốt nghiệp phổ thông cơ sở…; nếu không biết chữ thì ghi rõ “không biết chữ”);

(3) Ghi rõ chuyên ngành được đào tạo hoặc trình độ tay nghề, bậc thợ, chuyên môn kỹ thuật khác được ghi trong văn bằng, chứng chỉ.

(4) Ghi cả cha, mẹ, con nuôi; người nuôi dưỡng; người giám hộ theo quy định của pháp luật (nếu có).

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay tới số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

3. Thủ tục, giấy tờ cần có để cắt hộ khẩu từ tỉnh này đến tỉnh khác ?

Kính gửi : công ty luật LVN Grouptôi có một câu hỏi như sau ,mong được quý công ty tư vấntôi da lập gia đình : hộ khẩu tôi ở tỉnh daklak, còn hộ khẩu vợ tôi ở tỉnh đồng nai.

Hiện tại chúng tôi ở đồng nai được 5 năm mà tôi vẫn chưa cắt khẩu ở daklak, hai vợ chồng vẫn hai hộ khẩu riêng biệt ở quê , này tôi muốn cắt khẩu vềđồng nai ( nhà vợ tôi ) để tiên nhiều việc sau này thủ tục cắt hộ khẩu thìtôi đã biết làm , nhưng tôi có một thắc mắc đó là: tôi có mua một miếng đấtở tỉnh đồng nai ,hai vợ chồng đứng tên trong giấy chứng nhận sử dụng đất ,trong giấy chứng sử dụng đất tôi sử dụng hộ khẩu và chứng minh của tôi ở dakak để đứng tên.

Nay tôi muốn chuyển hộ khẩu về đồng nai thì sau này hộkhẩu và chứng minh của tôi ở đồng nai sẽ khác so với hộ khẩu và chứng minhcủa tôi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ,như vậy khi tôi bán miếng đất của tôi ở đồng nai có ảnh hưởng gì không , văn phòng công chứng ở đồngnai có đồng ý làm hợp đồng mua bán khôngngoài ra các tài khoản ngân hàng của tôi , tôi đều sử dụng chứng minh ởtinh daklak để đứng tên , nay có chưng minh mới ở tỉnh đồng nai thì tôi sửdụng chứng minh mới này để giao dịch thì ngân hang có đồng ý cho tôi giao dịch hay không ?

Tôi xin cảm ơn.

– Hoang Xuan Cuong

Luật sư trả lời:

Thứ nhất, nếu bạn đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo điều 188 Luật đất đai năm 2013:

Điều 188: Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất:

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Vì trường hợp của bạn thỏa mãn các điều kiện luật định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất nên bạn hoàn toàn có quyền chuyển nhượng và kèm theo giấy xác nhận cuả cơ quan công an cấp huyện về việc thay đổi sổ hộ khẩu và chứng minh thư nhân dân.

Còn văn phòng công chứng sẽ xác nhận cho bạn về bản hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vì bạn đủ điều kiện chuyển nhượng ( đồng thời việc chuyển nhượng phải được sự đồng ý của vợ bạn vì đó là tài sản chung)

Theo Nghị định 03/VBHN-BCA về chứng minh nhân dân thì bạn được phép yêu cầu đổi chứng minh nhân dân khi = có thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh.

“Điều 5.Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân

1. Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:

a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

2. Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.”

Thì bạn hoàn toàn được yêu cầu đổi Chứng minh nhân dân tại cơ quan công an quận/huyện

Khi mà tài khoản tại ngân hàng của bạn đều sử dụng Chứng minh nhân dân ở Đắc Lắc bây giờ dùng chứng minh nhân dân mới ở Đồng Nai khi thực hiện giao dịch tại ngân hàng ngoài việc cần bản sao chứng minh thư ra thì cần bản xác nhận của cơ quan công an huyện về việc thay đổi chứng minh thư. Căn cứ vào điểm đ khoản 2 điều 5 Thông tư 23/2014/TT-NHNN Hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thì bạn có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, rõ ràng, chính xác các thông tin liên quan về mở và sử dụng tài khoản thanh toán. thông báo kịp thời và gửi các giấy tờ liên quan cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản khi có sự thay đổi về thông tin trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán. Trong đó có cả sự thay đổi thông tin trên chứng minh thư và các giấy tờ liên quan (nếu có)

“Điều 5: Quyền và nghĩa vụ của chủ tài khoản

2. Chủ tài khoản thanh toán có các nghĩa vụ sau:

a) Đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản thanh toán để thực hiện các lệnh thanh toán đã lập. Trường hợp có thỏa thuận thấu chi với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản thì phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan khi chi trả vượt quá số dư Có trên tài khoản;

b) Chấp hành các quy định về mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại Thông tư này;

c) Kịp thời thông báo cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản khi phát hiện thấy có sai sót, nhầm lẫn trên tài khoản của mình hoặc nghi ngờ tài khoản của mình bị lợi dụng;

d) Hoàn trả hoặc phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoàn trả các khoản tiền do sai sót, nhầm lẫn đã ghi Có vào tài khoản thanh toán của mình;

đ, cung cấp đầy đủ, rõ ràng, chính xác các thông tin liên quan về mở và sử dụng tài khoản thanh toán. thông báo kịp thời và gửi các giấy tờ liên quan cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản khi có sự thay đổi về thông tin trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán.”

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

4. Cần làm những thủ tục gì để nhập vào hộ khẩu của người thân ở thành phố ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Em có quen biết bạn ở vung cao em muốn nhập khẩu con của em vào sổ hộ khẩu bạn đấy thủ tục như thế nào?
Cảm ơn!

Cần làm những thủ tục gì để nhập vào hộ khẩu của người thân ở thành phố ?

Luật sư tư vấn pháp luật cư trú trực tuyến, gọi ngay số: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Theo quy định của pháp luật tại khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú 2006 (sửa đổi 2013) xóa đăng ký thường trú trong các trường hợp sau:

“a) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;

b) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;

c) Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;

d) Ra nước ngoài để định cư;

đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.”

Thủ tục chuyển khẩu khác tỉnh là các trường hợp công dân chuyển nơi đăng ký thường trú từ tỉnh này sang tỉnh khác theo quy định của Luật cư trú . Điều 21 Luật cư trú quy định về thủ tục đăng ký thường trú như sau:

Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

– Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

– Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

– Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18.042014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Tôi cần làm những thủ tục giấy tờ gì để có thể chuyển khẩu để nhập khẩu vào hộ khẩu của bác tôi trên thành phố (cùng thuộc tỉnh thành). Giấy xác nhận quan hệ với chủ hộ nơi cư trú mới (nơi muốn nhập) cần những giấy tờ gì để được cấp giấy xác nhận đó. Có thể sử dụng các bản giấy khai sinh vơi những người liên quan để chứng minh quan hệ với chủ hộ để được nhập khẩu không?

=> Khoản 2 Điều 1 Luật Cư trú sửa đổi năm 2013 về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương có quy định:

“…Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;

5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;

b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;

c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn được nhập khẩu theo khẩu của bác bạn và thủ tục nhập khẩu được tiến hành theo Điều 21 của Luật Cư trú:

“Điều 21 Thủ tục đăng ký thường trú

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Thưa Luật sư của LVN Group, em là việt kiều campuchia muốn xin nhập tịch việt nam nhung mà không có hộ chiếu campuchia chỉ có đơn xin cư trú do đại sứ quán việt nam cấp tại campuchia không biết về việt nam có xin nhập tịch việt nam được không em co vợ có con là công dân việt nam. xin Luật sư tư vấn.

=> Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (sửa đổi 2014): “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài” và khoản 4 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam:

Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài”.

Theo đó Việt Kiều đang sinh sống ở nước ngoài mang quốc tịch nước ngoài thuộc trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài do đó có thể lựa chọn một trong hai cách thức sau để giữ hoặc có lại quốc tịch Việt Nam cho phù hợp:

– Đăng ký giữ quốc tịch (khi chưa bị mất quốc tịch Việt Nam)

– Làm thủ tục Xin trở lại Quốc tịch Việt Nam (đã bị mất quốc tịch Việt Nam)

Đối với những người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn giữ quốc tịch Việt Nam khi làm thủ tục để trở về Việt Nam sinh sống lâu dài, Nhà nước Việt Nam hiện không có quy định buộc người đó phải từ bỏ quốc tịch nước ngoài.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Quốc tịch: Các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam bao gồm:

a) Xin hồi hương về Việt Nam;

b) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;

c) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

đ) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;

e) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài”.

Hồ sơ Xin trở lại quốc tịch gồm có:

a) Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;

b) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;

c) Bản khai lý lịch;

d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian bạn cư trú ở Việt Nam. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;

đ) Giấy tờ chứng minh bạn đã từng có quốc tịch Việt Nam: bản sao Giấy khai sinh; bản sao Quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam; giấy tờ khác có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam trước đây của bạn;

e) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam như: giấy tờ chứng minh quan hệ vợ chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ hợp pháp với công dân Việt Nam, giấy tờ chứng minh là có công lao với nước Việt Nam, giấy tờ chứng minh bạn đang làm thủ tục xin hồi hương về Việt Nam hoặc bản sao giấy tờ chứng nhận việc đầu tư tại Việt Nam.

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi có câu hỏi xin hỏi Luật sư của LVN Group như sau: một hộ gia đình sau khi me mất còn lại 3 thành viên trong gia đình (bố và 2 con). vào năm 2012 chuyển khẩu một người con về ở với bà nội. năm 2014 công an xã lại chuyển người con đó từ hộ của bà nội về ở với bố nhưng không xóa tên trong sổ gốc NK3. hiện nay trong sổ hộ khẩu của bà nội và bố đẻ đều có tên của cháu. xin Luật sư của LVN Group tư vấn giúp để cắt nhân khẩu của cháu một trong sổ hộ khẩu gia đình nói trên (để nhân khẩu cháu trong hội bà nội hay để nhân khẩu cháu trong hộ của bố cháu)

=> Luật Cư trú hiện hành quy định như sau:

Điều 4. Nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú

3. Trình tự, thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú phải đơn giản, thuận tiện, kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch, không gây phiền hà; việc quản lý cư trú phải bảo đảm hiệu quả.

4. Mọi thay đổi về cư trú phải được đăng ký; mỗi người chỉ được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại một nơi.

Điều 9. Quyền của công dân về cư trú

1. Lựa chọn, quyết định nơi thường trú, tạm trú của mình phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Được cấp, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú.

3. Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền cư trú.

4. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền cư trú của mình.

5. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.”.

Theo những gì bạn cho biết và đối chiếu với những quy định ở trên thì rõ ràng trong quy trình đăng ký hộ khẩu thường trú cho bạn có sai phạm. Bạn có nhu cầu ở với ai và muốn nhập hộ khẩu với ai thì phải yêu cầu cơ quan đăng ký thường trú cho bạn trước đây xóa tên bạn trong sổ hộ khẩu của người còn lại.

Thưa Luật sư của LVN Group, Cho tôi hỏi.tôi quê ở bắc giang.song hiện nay tôi vào làm công nhân tại bến lức,long an tới nay đã được 8 năm rồi.cho tôi hỏi tôi có thể làm sổ hộ khẩu tại nơi tôi cư trú hiện nay được không?tôi hiện nay vẫn ở nhà trọ,chưa có đất tại nơi làm việc ?

=> Luật Cư trú Điều 19 quy định:

“Điều 19. Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh

Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.”

Trường hợp bạn là cá nhân, để được cấp sổ hộ khẩu bạn phải chứng minh được chỗ ở hợp pháp của mình hoặc có thể xin nhập khẩu vào 1 gia đình khác nếu được chủ hộ đồng ý. Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp được quy định cụ thể tại Điều 6 của Nghị định 31/2014 hướng dẫn thi hành luật Cư trú đã nêu ở trên.

Về thủ tục, thời gian: Sổ hộ khẩu được cấp cho cá nhân hoặc hộ gia đình đã đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Luật Cư trú. Sổ hộ khẩu có giá trị xác định nơi thường trú của công dân. Công dân thay đổi nơi thường trú ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh, ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, ngoài phạm vi thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì được cấp sổ hộ khẩu mới.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!

5. Hỏi về luật cư trú nhập hộ khẩu đến nơi ở mới ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi xin hỏi với câu hỏi cụ thể sau Gia đình tôi có mua một căn nhà không có sổ đỏ, chỉ có giấy tờ chuyển nhượng và hợp đồng mua bán nhà đất có xác nhận của chủ tịch xã Vào ngày gần đây tôi ra xã làm thủ tục nhập hộ khẩu thì đồng chí trưởng công an xã trả lời giấy tờ nhà không hợp pháp không đủ điều kiện nhập hộ khẩu, về làm thủ tục giấy tờ thuê nhà của chủ cũ thì mới đủ điều kiện nhập hộ khẩu Hỏi đồng chí trưởng công an xã làm có đúng luật không, tôi làm thủ tục thuê nhà như công an nói vậy có ảnh hưởng gì đến quyền sở hữu nhà không ?
Trân trọng cảm ơn!

Hỏi về luật cư trú nhập hộ khẩu đến nơi ở mới ?

Luật LVN Group tư vấn thủ tục nhập hộ khẩu, gọi ngay: 1900.0191

Trả lời:

Căn cứ theo quy định của Luật Cư trú số 81/2006/QH11 của Quốc hội (Luật cư trú sửa đổi, bổ sung số 36/2013/QH13 của Quốc hội) thì để đăng ký thường trú thì bạn cần phải có tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Theo đó, Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật quy định:

“Điều 6. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp

1. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

a) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);

– Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);

– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

– Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);

– Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;

– Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

– Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

– Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân (trường hợp văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã). Đối với nhà ở, nhà khác tại thành phố trực thuộc trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương và được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý băng văn bản;

c) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo về việc công dân có chỗ ở thuộc trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 26 Luật cư trú;

d) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).”

Như vậy, trong trường hợp này, để đăng ký được thường trú tại địa phương bạn cần phải có giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp. Và nếu như căn nhà này bạn đã mua từ người chủ cũ thì trong trường hợp này bạn hoàn toàn được sử dụng hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu căn nhà này để làm thủ tục đăng ký thường trú.

Xin chào Luật sư của LVN Group, E có câu hỏi này muốn nhờ Luật sư của LVN Group giúp đỡ. E muốn đổi họ của con e sang họ của mình. Vì hai vợ chồng chia tay nhau. Mà trước chúng e không làm giấy đk kết hôn. Nhưng do bên nhà chồng quen biết nên nhờ vả và đã khai sinh và nhập hộ khẩu cho cháu vào shk của bên nhà chồng. Giờ e muốn đổi lại họ theo họ của e có dc không ạ. Luật sư giúp e với. E xincamr ơn ạ

=> Trong trường hợp của bạn, vì con được xác định trong giấy khai sinh là con chung của vợ chồng, như vậy, nếu bạn muốn đổi họ, tên cho cháu thì đồng thời phải có sự đồng ý của người chồng. Nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng thị bạn sẽ không thực hiện được thủ tục này.

Xin chào anh chị! Tôi có vấn đề sau đây xin được hỏi quí anh chị: tôi có vợ và 02 con hiện tại đều sống tại tây sơn bình định. Nhưng hộ khẩu thì cả hại vợ chồng chưa tách, vẫn đang còn ở quảng bình và nghệ an. Con tôi cũng chưa nhập hộ khẩu nơi nào. Giờ tôi muốn nhập hộ khẩu cho vợ và con tôi tại tây sơn bình định ( con tôi năm nay 15 tuổi) . tôi đã làm sổ tạm trú cho cả gia đình từ năm 2012; và có nhà tại đây. Vậy tôi làm những thủ tục gì để được nhập sổ hộ khẩu. Xin chân thành cảm ơn.

=> Trong trường hợp này, bạn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm:

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

– Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

– Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Vì vậy, bạn cần nộp hồ sơ trên đến cơ quan công an xã, phường nơi bạn ở để được đăng ký thường trú tại địa phương nào.

Kính chào Luật sư của LVN Group Tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp. Tôi xin cảm ơn. Hiện nay, tôi đã có sổ KT3 tạm trú tại quận nam Từ Liêm được 04 năm. Nay tôi mua đất ở huyện Đông Anh, và mới xây nhà. Vậy tôi có được chuyển và nhập hộ khẩu tới nơi tôi vừa xây nhà hay không? Giấy tờ đất sổ đỏ mang tên tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư của LVN Group! Mong sớm nhận được hồi âm!

=> Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Luật Cư trú năm 2006, được sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì :

“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột; “

Vì vậy, trong trường hợp này, nếu bạn đã tạm trú liên tục tại quận thuộc thành phố Hà Nội được 4 năm thì bạn hoàn toàn làm được thủ tục đăng ký thường trú tại huyện Đông Anh nếu bạn có giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bạn).

Em chào Luật sư của LVN Group! Em có hộ khẩu ở Mê Linh, Hà Nội nhưng chủ hộ khẩu là bố chồng em. Em muốn nhập hộ khẩu cho em gái em vào hộ khẩu nhà chồng em có được không ạ? Nếu được thì mong anh cho biết em cần làm những thủ tục gì ạ? Em cảm ơn anh!

=> Đối với trường hợp này, để nhập hộ khẩu cho em gái bạn thì phải có sự đồng ý của chủ hộ – là bố chồng của bạn bằng văn bản, có sự xác nhận của chính quyền địa phương về diện tích bình quân để ở cho những nhân khẩu này; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; giấy chuyển hộ khẩu.

Trân trọng ./.

Bộ phận tư vấn Luật Hành chính – Công ty luật LVN Group