Cho tôi hỏi cách ghi mẫu 01/TCN ở mục 4 : Tờ khai tháng,số tiền thuế phải nộp…có phải ghi tờ khai tháng tương ứng với hoá đơn xuất ra và số tiền thuế trên hoá đơn theo tháng đó không vậy? Ở mục 5 ,không tính tiền chậm nộp tương ứng với tờ khai và số thuế tiền thuế ở mục 4 phải không? và thời hạn không tính chậm nộp căn cứ vô đâu (nếu thời hạn thanh toán cùng tháng với ngày xuất hoá đơn) Theo như TT 26 nói nếu chủ đầu tư nợ đơn vị tôi 2 tỷ đồng,thì đơn vị tôi sẽ không bị tính tiền chậm nộp với số tiền 2 tỷ đồng, cho tôi hỏi ví dụ sau đây: Chủ đầu tư nợ đơn vị tôi 962 triệu, đến nay, bên tôi xuất hoá đơn 18/04/2013 600tr và tháng 09/2013 362tr, nhưng tờ khai tháng 04/2013 số thuế được khấu trừ,và tờ khai T.9/2013 phải nộp 400tr. Vậy thì trong trường hợp này ,đơn vị sẽ không bị tính chậm nộp số tiền nào và từ thời gian nào?
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật thuế công ty luật LVN Group.
Luật sư tư vấn pháp luật thuế gọi:1900.0191
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN Group, căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp xin được tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ pháp lý:
Thông tư số 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 của Quốc hội
Nội dung tư vấn:
Trường hợp Người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế tuy nhiên người nộp thuế phải nộp giấy xác nhân về việc chưa được thanh toán mẫu số 01/TCN ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTC cho cơ quan thuế.
Theo Mẫu 01/TCN Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính phải ghi từng tờ khai thuế theo tháng tương ứng với hoá đơn xuất ra và số tiền thuế trên hoá đơn theo tháng đó. Ở mục 5 của mẫu 01/TCN phần không tính tiền chậm nộp là tương ứng với tờ khai thuế ở mục 4. Thời hạn không tính chậm nộp thuế được tính đến ngày ngân sách nhà nước thanh toán để nộp thuế.
Căn cứ vào Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 của Quốc hội
Điều 43. Đồng tiền xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản thuế nộp ngân sách nhà nước
“[…]Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời các khoản thuế dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.”.
Theo đó, xác định số tiền để tính chậm nộp tiền thuế không dựa trên số tiền ngân sách Nhà nước còn nợ doanh nghiệp mà dựa vào khoản thuế mà doanh nghiệp còn nợ do chưa được thanh toán. Thời điểm bắt đầu để doanh nghiệp không bị tính chậm nộp tiền thuế sau ngày đơn vị Nhà nước phải thanh toán một ngày đến trước ngày nộp thuế một ngày trong trường hợp đơn vị nợ tiền trước thời hạn nộp thuế hoặc từ sau ngày hạn nộp thuế một ngày đến trước thời điểm đơn vị nợ tiền phải thanh toán một ngày.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật thuế.