1. Tố cáo tội phạm ghi số đề ?

Tôi tên là : V.V.H. Nhân là con trai duy nhất của bà D.N.Thúy hôm nay, tôi đại diện mẹ của tôi là bà D.N.Thúy, .tôi xin tố cáo cậu của tôi là ông Trần Ngọc Ẩn hiện đang ở chung nhà với chúng tôi với tội danh ghi số đề ở tại nhà của chúng tôi và cả hai Mẹ con tôi đã từng đóng tiền phạt và bảo lãnh cậu tôi ra khi bị công an phường bắt và phạt tiền hành chánh về tội ghi số đề ở tại nhà và sau khi ông Trần Ngọc Ẩn được tha và thả về và cả hai mẹ con chúng tôi đã cố ý khuyên bảo biểu hãy ngừng ghi số đề lại đi vì đây là nhà của chị làm chủ nếu có chuyện gì xảy ra nữa thì chị không có giúp được em đâu và cậu của tôi vẫn cố ý phớt lờ lời nói của tôi và mẹ của tôi. Chúng tôi không biết có ai đã đứng phía sau để giật dây cho cậu của tôi để cho cậu của tôi vẫn cứ ngang nhiên ghi số đề ở tại nhà của chúng tôi đã gần hơn 30 hoặc là 40 năm gì đó. Chúng tôi đã viết, gọi diện thoại và đã đến trực tiếp công an phường 12 quận 8 và ủy ban nhân dân phường 12 quận 8 để tố cáo hành vi của cậu của chúng tôi nhưng tất cả đều phớt lờ lời nói của chúng tôi kể cả cảnh sát khu vực và tổ trưởng khu phố nơi chúng tôi đang ở.

Trả lời:

Ghi lô, đề là một hình thức cá độ và được thua bằng tiền, theo quy định của pháp luật thì ghi lô, đề là một hình thức trá hình của tội đánh bạc, gá bạc trái phép. Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định :

Điều 321. Tội đánh bạc

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Theo thông tin bạn cung cấp, cậu của bạn đã ghi đề 30,40 năm nay nên tội ghi đề của cậu bạn có dấu hiệu có tính chuyên nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 321 Bộ luật hình sự. Do đó, cậu bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc theo điều 321 Bộ luật hình sự

Căn cứ theo điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định:

Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.

2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.

3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.

4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.

5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

Theo quy định của pháp luật thì bất kì cá nhân là người Việt Nam đều có quyền tố giác hành vi phạm tội đến cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án. Như vậy bạn có thể tố giác hành vi phạm tội của bạn với cơ quan công an.

Trường hợp bạn gửi đơn mà không được giải quyết thì bạn có quyền tố cáo về hành vi không giải quyết đó của cơ quan có thẩm quyền, theo quy định tại Điều 478 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015:

Điều 478. Người có quyền tố cáo

Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Tố cáo người khác lừa tiền được không ?

Luật LVN Group giải đáp các thắc mắc về vấn đề tố cáo và những vấn đề pháp lý khác phát sinh trong lĩnh vực hình sự:

Luật sư phân tích:

Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 khi có đủ các yếu tố sau:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Để cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, hành vi vi phạm phải đáp ứng các yếu tố: “dùng thủ đoạn gian dối” và “chiếm đoạt tài sản của người khác”. Cụ thể hơn, 4 yếu tố cấu thành tội phạm (Khách thể của tội phạm; Chủ thể của tội pham; Mặt khách quan của tội phạm; Mặt chủ quan của tội phạm) được thể hiện như sau:
1. Khách thể của tội phạm: Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
2. Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.
3. Mặt khách quan của tội phạm: Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm hữu trái phép tài sản của người khác để tạo cho mình khả năng định đoạt tài sản đó một cách gian dối. Đó là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho người có tài sản tin là sự thật nên đã tự nguyện giao tài sản cho người có hành vi gian dối để họ chiếm đoạt. Hai dấu hiệu đặc trưng của tội phạm này là hành vi gian dối và hành vi chiếm đoạt.
a. Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản:
– Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.
– Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối
Lưu ý: thời điểm hoàn thành tội phạm này được xác định từ lúc kẻ phạm tội đã chiếm giữ được tài sản sau khi đã dùng thủ đoạn gian dối để làm cho người chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản bị mắc lừa gia tài sản cho kẻ phạm tội hoặc không nhận tài sản đáng lẽ phải nhận.
– Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Nếu có hành vi gian dối mà không có hành vi chiếm đoạt (chỉ chiếm giữ hoặc sử dụng), thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người có hành vi gian dối trên bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép hoặc tội sử dụng trái phép tài sản, hoặc đó chỉ là quan hệ dân sự.
Như vậy, thủ đoạn gian dối trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao gồm 2 dấu hiệu là: (1) Người phạm tội đã có hành vi gian dối như bằng lời nói, hành động hoặc những thủ đoạn khác nhằm cung cấp những thông tin sai lệch về sự việc (nói dối, trái sự thật, nói không thành có, nói ít thành nhiều, tẩy xóa con số để được nhiều hơn) … ;
(2) Chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản đã nhầm tưởng, tin vào các thông tin không đúng sự thật đó nên đã tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền quản lý tài sản cho người phạm tội với giá trị tài sản là 4 triệu đồng.
Đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điều 175 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 như sau:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

1. Chủ thể

Người phạm tội phải đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự.

2. Khách thể

Quan hệ sở hữu của công dân mà pháp luật bảo vệ.

Nếu sau khi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết hoặc làm bị thương người khác thì có thể bị truy cứu thêm trách nhiệm hình sự về tội khác.

3. Mặt khách quan của tội phạm

– Hành vi: bao gồm các giai đoạn:

+) Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác

+) Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.

– Hậu quả: người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản, hoặc đã bỏ trốn, hoặc không còn khả năng trả lại tài sản.

Người phạm tội chiếm đoạt được tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên, nếu tài sản có giá trị dưới 4 triệu đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm mới thì mới cấu thành tội phạm.

4. Mặt chủ quan của tội phạm

– Lỗi cố ý

– Mục đích: chiếm đoạt tài sản

Như vậy, một người có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi họ có được tài sản nhưng đã dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn hoặc dùng tài sản này vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả nợ thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội này.
Nếu như chưa thỏa mãn các yêu tố cầu thành tội phạm nêu trên, thì các giao dịch vay tiền sẽ là các giao dịch dân sự bình thường, nếu bên cho vay muốn đòi lại tài sản của mình sẽ phải khởi kiện ra tòa án nơi bị đơn cư trú để yêu cầu Tòa án giải quyết.
Thủ tục làm đơn tố cáo.
Bạn có thể chuẩn bị mẫu đơn tố cáo các tài liệu chứng từ có chứng minh đã chuyển giao tiền cho họ, căn cứ chứng minh hiện nay họ đã bỏ trốn khỏi địa phương gửi kèm theo đơn tố cáo để yêu cầu cơ quan công an giải quyết.

3. Tư vấn làm đơn tố cáo việc mượn xe mang đi cầm đồ không chuộc lại ?

Kính chào Luật LVN Group, em có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: Anh trai ruột của em có cho bạn của mình mượn xe nhưng do người đó chơi bài bạc nợ nần nên đưa xe của anh trai em đi cầm đồ và không chịu chuộc xe lại mặc dù gia đình em đã gặp trực tiếp và yêu cầu chuộc xe về. Tuy nhiên, hiện tại anh trai em lại đang đi công tác nước ngoài (đi sau khi cho bạn mượn xe mấy ngày).
Hiện tại em đã ra trường và đi làm nhưng không có xe nên rất bất tiện, vì vậy em muốn làm đơn tố cáo lên công an để được giải quyết. Vậy nếu giờ bố mẹ em hoặc chính bản thân em (là em gái ruột) muốn đứng ra làm đơn tố cáo người bạn đó của anh trai em thì có được không ạ ? Hay đích thân anh trai em phải làm đơn ?
Em xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Điều 144 Luật Tố Tụng Hình sự năm 2015 quy định:

Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.

2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.

3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.

4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.

5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

Như vậy, quyền tố cáo là quyền của mọi công dân khi phát hiện hành vi trái pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Do đó, gia đình bạn hoàn toàn có thể làm đơn tố cáo hành vi của người đã mượn xe, mà không cần đích thân anh bạn phải làm đơn.

Theo thông tin bạn cung cấp, người mượn xe anh trai bạn đã mang xe đi cầm đồ vì nợ nần cờ bạc. Như vậy, hành vi trên có dấu hiệu cấu thành tội phạm, theo Khoản 2 Điều 5 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì việc tố giác tội phàm vừa là quyền vừa là nghĩa vụ:

“Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm

….

2. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố giác, báo tin về tội phạm; tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm.”

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã lựa chọn công ty Luật LVN Group! Trân trọng./.

4. Tố cáo hành vi làm nhục người khác bằng cách nào ?

Xin chào Luật sư của LVN Group, Gia đình tôi có một chuyện rắc rối và tế nhị, kính mong Luật sư của LVN Group tư vấn. Hiện nay gia đình tôi ở chung một nhà do ông bà để lại, trong đó có 4 gia đình. Khoảng thời gian một năm trở lại đây thì vợ của người Em ruột thường xuyên lăng mạ, chữi bới, làm nhục tôi với lý do là quan hệ bất chính với người Em ( là chồng của cô ta). Sự việc kéo dài, đêm nào cũng chữi rũa, hàng xóm đều nghe thấy. Sự việc đau lòng này làm anh e ruột trong gia đình nghi ngờ đố kỵ lẩn nhau, và hậu quả là dùng dao đánh nhau gây đổ máu. Sự việc trên có công an phường chứng kiến và phạt tiền 1,5 triệu về tội gây rối trật tự nhưng không có biện pháp răn đe. Vậy tôi xin hỏi truờng hợp trên thì tôi có thể làm đơn tố cáo người e dâu kia về tội làm nhục và vu khống người khác được không, và nếu gởi đơn thì gửi lên công an quận hay là công An phường? Hàng xóm kế bên nhà đều nghe và thấy, xin hỏi có cần xác nhận của hàng xóm vào đơn thưa không?
Xin cảm ơn Luật sư của LVN Group!

Luật sư tư vấn:

Ðiều 34 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

Người nào có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị phạt vi phạm hành chính (theo điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, phòng, chống bạo lực gia đình.

Ngoài ra nếu ở mức độ nghiêm trọng thì có thể phải chịu trách nhiêm hình sự về tội Làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.

Làm nhục người khác là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của con người. Người phạm tội phải là người có hành vi (bằng lời nói hoặc hành động) xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác như lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, cạo đầu, cắt tóc, lột quần áo, quay clip… Để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình. Nếu hành vi làm nhục người khác cấu thành một tội độc lập thì tùy từng trường hợp cụ thể, người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác theo Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017:

Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%75.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên76;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Bạn bị người em dâu dùng thường xuyên lăng mạ, chữi bới, làm nhục (có nhiều người làm chứng). Trong trường hợp này, bạn hoàn toàn không có lỗi mà nguyên nhân là do người em dâu nghi ngờ chị có quan hệ bất chính với chồng của cô ấy. Hành vi của người em dâu là vi phạm pháp luật nghiêm trọng, cô ấy không thể do nghi ngờ bạn có quan hệ bất chính với chồng mình mà được quyền làm những việc như trên. Những hành động của em dâu đã làm bạn bị mất uy tín, danh dự bị tổn thương, mọi người trong gia đình nghi ngờ đố kỵ lẩn nhau, và hậu quả là dùng dao đánh nhau gây đổ máu…

Dựa theo những căn cứ mà bạn đưa ra, bạn có thể xem xét việc tố cáo với cơ quan điều tra công an cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) hành vi của người em dâu đó. Khi nhận được đơn, nếu có đủ căn cứ để cho rằng có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan điều tra sẽ thụ lý để giải quyết vụ án, căn cứ quy định tại Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự 2015:

Điều 145. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:

a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:

a) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;

b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;

c) Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.

5. Bị người khác tố cáo có thể xuất cảnh không ?

Chào Luật sư, Tôi đang có dự định ra nước ngoài định cư, tuy nhiên tôi lại đang bị một người tố cáo về việc tôi vay tiền chưa trả. Không biết trường hợp này có ảnh hưởng gì đến quá trình xuất cảnh của tôi không ?
Tôi cảm ơn !

Luật sư trả lời

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Điều 124 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:

Điều 124. Tạm hoãn xuất cảnh

1. Có thể tạm hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn:

a) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ;

b) Bị can, bị cáo.

2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Quyết định tạm hoãn xuất cảnh của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.

3. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

Đồng thời, tại Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CP Nghị định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam quy định:

Điều 21. Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.

2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.

3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.

4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.

5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.

6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.

Căn cứ quy định trên và đối chiếu với trường hợp của bạn, khi bạn bị tố cáo vẫn được xuất cảnh trừ trường hợp qua điều tra xác minh cơ quan có thẩm quyền thấy rằng bạn có đủ căn cứ xác định bạn bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc bạn bỏ trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ; có liên quan đến công tác điều tra tội phạm. Nếu trường hợp cơ quan có thẩm quyền có căn cứ để tạm hoãn xuất cảnh thì thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Điều 147 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

Điều 147. Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

2. Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.

Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh…

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group