1. Nồng độ cồn là gì?

Nồng độ cồn là chỉ số đo hàm lượng cồn có trong thức uống có cồn ( bia, rượu).Độ cồn này sẽ được tính theo số millilit etanol nguyên chất trong 100ml dung dịch ở 20 °C.

Nồng độ cồn là phần trăm rượu, bia trong dòng máu và hơi thở của một người. Khi sử dụng bia rượu , dạ dày và ruột non sẽ hấp tụ ethanol vào máu đi khắp cơ thể, trong đó có cả phổi, đây là cơ sở để bên cảnh sát giao thông tiến hành đo nồng độ cồn.

 

2. Mức phạt nồng độ cồn xe ô tô?

Đối với nồng độ cần trong máu hoặc hơi thở chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở

+ Căn cứ vào điểm c khoản 6 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt hành vi vi pham nồng độ cồn khi lái xe:

“ 6.Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.”

+ Căn cứ vào điểm e khoản 11 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định:

“11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;”

– Đối với nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở

+ Căn cứ vào điểm c khoản 8 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định:

“8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở”

+ Căn cứ vào điểm g khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

“11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng”

– Đối với nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.

+ Căn cứ vào điểm a khoản 10 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định:

“10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.”

+ Căn cứ vào điểm h khoản 11 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định:

“11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.”

 

3. Mức phạt nồng độ cồn xe máy?

– Đối với nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở

+ Căn cứ vào điểm c khoản 6 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định:

“ 6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.”

+ Căn cứ vào điểm đ khoản 10 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định:

“ 10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.”

– Đối với nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở

+ Căn cứ vào điểm c khoản 7 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định:

“ 7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.”

+ Căn cứ vào điểm e khoản 10 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định:

“ 10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.”

– Đối với nồng độ cồn trong máu vượt hoặc hơi thở quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở

+ Căn cứ vào điểm e khoản 8 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định:

“ 8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.”

+ Căn cứ vào điểm g khoản 10 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định:

“ 10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.”

 

4. Mức phạt nồng độ cồn xe đạp?

– Đối với nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở

+ Căn cứ vào điểm q khoản 1 Điều 8 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định:

“ 1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều kiện xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây :

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.“

– Đối với nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở

+ Căn cứ vào điểm e khoản 3 Điều 8 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định:

“ 1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều kiện xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây :

e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.”

– Đối với nồng độ cồn trong máu vượt hoặc hơi thở quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở

“ 4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều kiện xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây :

c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.”

 

5. Mức phạt nồng độ cồn máy kéo, xe máy chuyên dùng?

Đối với nồng độ cần trong máu hoặc hơi thở chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở

+ Căn cứ vào điểm c khoản 6 Điều 7 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt hành vi vi pham nồng độ cồn khi lái xe:

” 6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.”

+ Căn cứ vào điểm d khoản 10 Điều 7 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định:

” 10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng;”

– Đối với nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở

+ Căn cứ vào điểm b khoản 7 Điều 7 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt hành vi vi pham nồng độ cồn khi lái xe:

” 7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b ) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.”

+ Căn cứ vào điểm đ khoản 10 Điều 7 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định:

” 10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

đ ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng;”

– Đối với nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở

+ Căn cứ vào điểm a khoản 9 Điều 7 Nghị định số 100/2019/NĐ-CPquy định về mức phạt hành vi vi pham nồng độ cồn khi lái xe:

” 9. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a ) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;”

+ Căn cứ vào điểm e khoản 10 Điều 7 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định:

” 10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

e) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng.”

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!