>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.0191

 

1. Quy định của pháp luật hình sự về tội loạn luân

Điều 184 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội loạn luân như sau:

“Điều 184. Tội loạn luân

Người nào giao cấu với người mà biết rõ người đó cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, chủ thể của tội loạn luân chỉ còn những người từ đủ 16 tuổi trở lên nhưng bao giờ cũng cả hai người mới là tội phạm này, nếu một trong hai người dưới 16 tuổi thì người kia phạm tội khác và người dưới 16 tuổi trở thành người bị hại.

 

2. Các dấu hiệu cấu thành tội loạn luân

2.1 Khách thể của tội loạn luân

Khách thể của tội loạn luân là sự phát triển bình thường của giống nòi và sự phát triển bình thường về tình dục của những người chưa đến tuổi trưởng thành.

Theo tài liệu về y học thì những người cùng dòng máu trực hệ mà giao cấu với nhau mà có con thì đứa con sinh ra sẽ bị quặt quẹo, thậm chí quái thai, dị tật.

Ngoài ra, tội loạn luân còn xâm phạm đến thuần phong mỹ tục, đến hạnh phúc gia đình.

 

2.2 Mặt khách quan của tội phạm

a) Hành vi khách quan

Người phạm tội loạn luân là người có hành vi giao cấu với người có dòng máu trực hệ, với anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha.

Người có dòng máu trực hệ là cha, mẹ đối với con; ông bà đối với cháu nội và cháu ngoại.

Đối với những người tuy có quan hệ giữa cha, mẹ đối với các con; giữa ông bà với cháu nội, cháu ngoại, nhưng đó không phải là người có dòng máu trực hệ thì cũng không thuộc đối tượng điều chỉnh của tội loạn luân, như: giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa bố chồng với con dâu; giữa mẹ vợ với con rể; giữa bố dượng với con riêng của vợ; giữa mẹ kế với con riêng của chồng. Mặc dù những người này Luật hôn nhân gia đình cấm kết hôn nhưng do không phải là người có dòng máu trực hệ nên việc giao cấu với nhau giữa những người này không phải là hành vi loạn luân, tùy thuộc vào trường hợp cụ thể mà người có hành vi giao cấu có thể bị xử phạt hành chính (nếu có sự thỏa thuận) hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm và cưỡng dâm (nếu bị ép buộc hoặc cưỡng bức).

Việc giao cấu giữa những người có dòng máu trực hệ, giữa anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha là sự thỏa thuận, đồng tình của hai người; nếu một trong hai người bị ép buộc hoặc bị cưỡng bức thì người có hành vi ép buộc, cưỡng bức không phạm tội loạn luân mà tùy trường hợp cụ thể mà người có hành vi ép buộc, cưỡng bức bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm hoặc cưỡng dâm.

Thực tiễn xét xử cho thấy, nhiều trường hợp, nếu chỉ căn cứ vào lời khai của người bị hại thì các cơ quan tiến hành tố tụng nhầm rằng đó chỉ là hành vi loạn luân, nhưng xem xét một cách toàn diện thì đó không phải là sự tự nguyện mà việc để người thân của mình giao cấu là do bị cưỡng bức, ép buộc. Ví dụ: Phạm Văn C là người thường xuyên say rượu và mỗi lần như vậy là đánh đập vợ con. Một lần C uống rượu về không thấy vợ ở nhà, C vào phòng con gái đòi giao cấu, vì sợ bố đánh đập nên con gái C phải miễn cưỡng để C giao cấu thì bị vợ C về bắt quả tang. Sau khi phạm tội, C đã khống chế con gái phải khai rằng có sự đồng tình giao cấu với C.

b) Hậu quả

Hậu quả của hành vi loạn luân là những thiệt hại do việc giao cấu giữa người có cùng dòng máu trực hệ; giữa anh chị em cùng cha mẹ; giữa anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha. Những thiệt hại này chủ yếu là thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của chính người phạm tội. Ngoài ra, những hành vi loạn luân còn gây ra thiệt hại về tinh thần cho những người thân của người phạm tội, đồng thời gây thiệt hại cho xã hội về thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa, đạo đức dân tộc.

Tuy nhiên, hậu quả của tội loạn luân không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm, cho dù hậu quả như thế nào thì tội phạm cũng đã hoàn thành từ khi hai người thực hiện hành vi giao cấu.

 

2.3 Các dấu hiệu thuộc mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội thực hiện hành vi loạn luân là do cố ý, tức là người phạm tội biết rõ người mà mình giao cấu là người có dòng máu trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha thì bị coi là phạm tội loạn luân.

 

3. Tội loạn luân bị xử lý như thế nào ?

Kính chào Luật LVN Group, tôi có câu hỏi mong Luật sư tư vấn giúp tôi: A (tròn 17 tuổi), quen biết và đặt vấn đề yêu đương với N ( 15 tuổi 2 tháng). A mời N đi chơi và cùng nhau vào nhà nghỉ thực hiện hành vi giao cấu với nhau. Gia đình N phát hiện vụ việc đã khuyên can nhưng hai bên vẫn không chịu nghe lời.

Một năm sau, A trên 18 tuổi và N vẫn tiếp tục yêu nhau, đồng thời đã có hai lần giao cấu với nhau. Một thời gian sau N từ chối yêu A và làm quen với anh Y. A đã gặp Y khuyên can chuyện Y yêu N nhưng Y không nghe và đã xảy ra xô xát. A dùng chân đá vào bụng Y gây tổn hại cho sức khỏe của Y. Theo kết quả giám định Y bị tổn hại 9 % về sức khỏe. Câu hỏi:

a. Bà D là mẹ của A đến hỏi: “ hành vi của con tôi (A) có bị coi là tội phạm không?

b. Nếu bà D nói công an Phường đang tạm giữ A thì anh, chị tư vấn và làm những việc gì giúp cho con của bà D?

c. Nếu Bà Q mẹ của N nói rằng A và N đang là anh em con chú con bác trong họ nội nên đề nghị cơ quan pháp luật xử lí A về tội loạn luân thì anh, chị tư vấn cho bà Q như thế nào?

d. Bà mẹ Y đến tư vấn để có thể làm các thủ tục cần thiết nhằm đề nghị cơ quan pháp luật truy tố A về tội cố ý gây thương tích thì anh chị tư vấn như thế nào đối với bà Y?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến, gọi:1900.0191

 

Trả lời:

Theo như thông tin bạn cung cấp thì anh A có thể vi phạm phải các tội danh sau: Tội ý gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của người khác, tội giao cấu với trẻ em.

 

3.1. Tội cố ý gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác

Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác nhuư sau:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

h) Có tổ chức;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

m) Có tính chất côn đồ;

n) Tái phạm nguy hiểm;

o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.

4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Căn cứ theo các quy định trên, nếu anh A chỉ gây thương tích cho Y là 9% và không gây ra cố tật thì hành vi của anh A chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự, mà thay vào đó là phạt hành chính, bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, được quy định tại Điều 5 Theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính về lĩnh vực an toàn xã hội, an ninh trật tự;phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình.

Còn nếu, anh A gây thương tật cho Y là 9% nhưng gây cố tật cho Y thì anh A sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác, nên bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

 

2.2. Tội giao cấu với trẻ em

Căn cứ theo Điều 145 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017quy định:

Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Có tính chất loạn luân;

d) Làm nạn nhân có thai;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Căn cứ theo quy định trên thì người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, có tính chất loạn luân thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm. Do đó, anh A có hành vi giao cấu cấu với N (lúc N 15 tuổi 2 tháng dưới 16 tuổi) nên anh A sẽ bị truy cứu trach nhiệm hình sự về tội giao cấu với trẻ em, và bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.

 

4. Quy định về việc truy cứu trách nhiệm hình sự

Từ sự phân tích ở trên thì nếu anh A gây ra cố tật cho anh Ý thì bà Ý, tức mẹ của Y có thể gửi đơn yêu cầu khởi tố vụ án lên cơ quan công an, theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định:

Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

 

5. Các trường hợp bị coi là loạn luân theo luật hình sự ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Theo luật hình sự thì có những trường hợp nào bị khép vào tội loạn luân ạ ? Cảm ơn!

Trả lời:

Trước hết chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn biết để dễ phân biệt thế nào là “loạn luân”, “loạn luân có tính chất hiếp dâm” và “giao cấu với trẻ em có tính chất loạn luân”

Tội “loạn luận” được quy định tại Điều 184 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, như sau:

Người nào giao cấu với người mà biết rõ người đó cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Ví dụ trường hợp sau: A (21 tuổi) và B (19 tuổi) là anh em ruột, trong một lần bố mẹ vắng nhà A và B đã quan hệ tình dục với nhau. Trường hợp này được gọi là loạn luân.

“Loạn luân có tính chất hiếp dâm” đầu tiên ta tìm hiểu về hiếp dâm là gì?

Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ”.

Loạn luân ta đã tìm hiểu ở trên, vậy loạn luân có tính chất hiếp dâm có nghĩa là ” Người dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với người cùng dòng máu về trực hệ, với anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha”

Ví dụ trường hợp như sau: A (21 tuổi ) và B(19 tuổi) là anh em ruột, trong một lần bố mẹ vắng nhà A đã lợi dụng lúc B ngủ say hiếp dâm B. Trường hợp này được gọi là loạn luân có tính chất hiếp dâm.

Loạn luân với trẻ em:

Ví dụ trường hợp như sau: A (20 tuổi) và B (13 tuổi) trong một lần bố mẹ vắng nhà A và B đã quan hệ tình dục với nhau trong đó B là trẻ em. Trường hợp này được gọi là loạn luân với trẻ em.

Tùy từng trường hợp mà có khung hình phạt khác nhau và được quy định trong Bộ Luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua Tư vấn pháp luật miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!