Vậy cụ thể, hành vi lừa dối khách hàng theo quy định hiện nay bị xử lý như thế nào? Luật LVN Group mang đến bài viết sau đây để quý khách hàng hiểu rõ hơn về trách nhiệm hình sự đặt ra với các chủ thể có hành vi lừa dối khách hàng.

 

1. Tội lừa dối khách hàng là gì?

Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào nêu rõ định nghĩa về tội lừa dối khách hàng. Theo đó, tại Khoản 1 Điều 198 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về Tội lừa dối khách hàng như sau:

“1. Người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.”

Như vậy, căn cứ vào những yếu tố cấu thành hành vi phạm tội lừa dối khách hàng, có thể hiểu: 

Tội lừa dối khách hàng là hành vi của người phạm tội trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác. 

 

2. Dấu hiệu của tội lừa dối khách hàng như thế nào?

Như đã trình bày ở phần trên, hiện nay Tội lừa dối khách hàng được quy định tại Điều 198 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Theo đó, tội lừa dối khách hàng đáp ứng một trong các dấu hiệu sau:

– Cân, đong, đo, đếm, tính gian được hiểu là hành vi cân, đong, đo đếm, tính toán không chính xác, không đúng với số lượng, khối lượng, trọng lượng và kích thước thực tế của từng loại hàng hóa khi mua bán, giao dịch hàng hóa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng.

– Đánh tráo hàng hóa được hiểu là khi giao hàng, người bán đã thực hiện không đúng về chất lượng, chủng loại theo thỏa thuận hoặc theo hàng hóa đã đặt trước đó và gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng.

– Thủ đoạn gian dối khác trong việc mua bán gồm những thủ đoạn làm cho khách hàng bị nhầm lẫn, tưởng là mình đã nhận đúng, mua đúng loại hàng hóa với chất lượng như thỏa thuận ban đầu.

Như vậy, tội lừa dối khách hàng xâm phạm đến các quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, đồng thời xâm phạm đến uy tín của các doanh nghiệp kinh doanh, do đó sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định.

Lưu ý, Tội lừa dối khách hàng này gần giống với Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định trong Bộ luật hình sự, người phạm tội cũng dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tiền hoặc tài sản của người khác. Tuy nhiên, đối với Tội lừa dối khách hàng thì hành vi gian dối chỉ trong phạm vi mua bán đối với khách hàng và cũng chỉ trong việc cân, đong, đo, đếm, tính gian, đánh tráo loại hàng hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng. Chỉ có khách hàng mới là người bị thiệt hại, đây là dấu hiệu để phân biệt tội lừa dối khách hàng với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

 

3. Tội lừa dối khách hàng bị xử lý hình sự như thế nào?

3.1. Cấu thành tội phạm lừa dối khách hàng

Về cấu thành tội lừa dối khách hàng, hành vi phải đáp ứng đầy đủ các yếu tố sau:

– Về chủ thể của tội phạm:

Chủ thể của tội phạm này tuy không phải chủ thể đặc biệt nhưng không phải ai cũng có thể trở thành chủ thể của tội phạm này, chỉ những người tham gia vào quá trình mua bán (thường là người bán) mới có thể trở thành chủ thể của tội phạm này.

Bên cạnh đó, chỉ người từ đủ 16 tuổi trở lên mới có thể trở thành chủ thể của tội phạm này. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này trong bất cứ trường hợp nào.

– Về khách thể của tội phạm:

Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý kinh tế, trật tự trong việc mua bán, quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng (do bị xâm phạm bởi hành vi lừa dối). 

– Mặt chủ quan của tội phạm:

Người thực hiện hành vi lừa dối khách hàng là do cố ý (cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp), tức là nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật và gây thiệt hại cho khách hàng, xong người đó vẫn thực hiện.

Động cơ, mục đích của hành vi phạm tội này không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Tuy nhiên, người phạm tội lừa dối khách hàng bao giờ cũng vì mục đích tư lợi. 

– Mặt khách quan của tội phạm:

Tội phạm bao giờ cũng được thể hiện ra bên ngoài bằng những hành vi cụ thể. Đối với tội lừa dối khách hàng, tội phạm thể hiện dưới những dấu hiệu cụ thể như: có hành vi cân, đong, đo, đếm, tính gian, đánh tráo hàng hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác trong quá trình mua bán.

 

3.2. Các khung hình phạt của tội lừa dối khách hàng

Căn cứ theo quy định tại Điều 198 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì các khung hình phạt của tội lừa dối khách hàng được quy định cụ thể như sau:

– Khung 1:

Người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

– Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

– Khung 2: 

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

– Có tổ chức;

– Có tính chất chuyên nghiệp;

– Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

– Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

– Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

 

4. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi lừa dối khách hàng

Trong trường hợp hành vi lừa dối khách hàng chưa đủ các yếu tố cấu thành tội lừa dối khách hàng theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính.

Cụ thể, các hành vi vi phạm lừa dối khách hàng được quy định tại Điều 61 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định các mức xử phạt như sau:

– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị dưới 5.000.000 đồng:

+ Đánh tráo, gian lận hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng;

+ Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ bị đánh tráo, gian lận cho khách hàng, người tiêu dùng;

+ Tự ý bớt lại bao bì, phụ tùng, linh kiện thay thế, hàng khuyến mại, tài liệu kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng kèm theo khi bán hàng, cung cấp dịch vụ.

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định trên trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định trên trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 61 Nghị định 98/2020/NĐ-CP trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định trên trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.

– Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 4 và 5 Điều 61 Nghị định 98/2020/NĐ-CP trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.

– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm trên.

Nếu có bất kỳ vướng mắc nào, quý khách hàng vui lòng liên hệ trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7. Gọi số 1900.0191 hoặc gửi email chi tiết tại: Tư vấn pháp luật qua email. Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác từ quý khách hàng. Trân trọng./.