1. Bí mật Nhà nước là gì?

Ngày 15/11/2018 Luật bảo vệ bí mật Nhà nước 2018 được Quốc hội khoá XIV thông qua tại kỳ họp thứ 6. Luật bảo vệ bí mật nhà nước cũng quy định rõ khái niệm bí mật nhà nước. Theo đó bí mật nhà nước là thông tin có nội dung quan trọng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định căn cứ vào quy định của Luật này, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. Hình thức chứa bí mật nhà nước bao gồm các tài liệu, vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặ các dạng khác.

2. Nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước

Thứ nhất, được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước, phục vụ nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc, phát triển kinh tế – xã hội, hội nhập quốc tế của đất nước; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Thứ hai, bảo vệ bí mật của nhà nước là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Thứ ba, việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước bảo đảm đúng mục đích, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật.

Thứ tư, chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Thứ năm, bí mật nhà nước được bảo vệ theo thời gian quy định, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân theo quy định của pháp luật.

3. Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mất nhà nước

Luật bào vệ bí mật nhà nước quy định rất rõ và cụ thể các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ nhà nước như:

– Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán bí mật nhà nước, làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;

– Thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước trái pháp luật; sao, chụp. lưu giữ liệum giao, nhận, thu hồi, tiêu huỷ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật.

– Mang tài liệu, vậy chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ trái pháp luật.

– Lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ bí mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

– Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu.

– Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông trái với quy định pháp luật về cơ yếu.

– Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật nhà nước.

– Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền cho phép.

– Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng internet, mạng máy tính và mạng viễn thông.

4. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước

Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước chính là khoảng thời gian được tính từ ngày xác định độ mật của bí mật nhà nước đến hết thời hạn sau đây: 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật; 20 năm đối với bí mật nhà nước đội tối mật; 10 năm đối với bí mật nhà nước độ mật.

Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về hoạt động có thể ngắn hơn thời hạn quy định này và phải xác định cụ thể tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật.

Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về địa điểm kết thúc khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không sử dụng địa điểm đó để chứa bí mật nhà nước.

5. Xử phạt hành chính về hành vi làm lộ bí mật nhà nước, làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước

Ngày 31/12/2021 Chính Phủ ban hành nghị định 144/20121/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh an toàn xã hội. Nghị định này quy định khá rõ về xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm về bảo vệ bí mật nhà nước. Cục thể như sau:

5.1. Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng đối với những hành vi sau

– Không ban hành quy chế, nội quy bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, tổ chức, địa phương theo quy định của pháp luật;

– Sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận, tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không đúng quy định pháp luật.

– Không thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước theo quy định pháp luật;

– Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi cư lưu giữ chức vụ công tác mà không được phép của người có thẩm quyền.

– Không bàn giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu, không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.

– Sử dụng bí mật nhà nước không đúng mục đích;

– Xác định bí mật nhà nước đối với tài liệu không chứa nội dung bí mật nhà nước, đóng dấu chỉ độ mật lên tài liệu không chứa nội dung bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật;

– Xác định sai độ mật theo quy định của pháp luật;

– Không xác định, đóng dấu chỉ độ mật bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;

5.2. Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây

– Không thực hiện biện pháp ngăn chặn, khắc phục hậu quả khi để xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước;

– Không thông báo với cơ quan, người có thẩm quyền khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước;

– Không loại bỏ bí mật nhà nước khi chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước;

– Thu thập bí mật nhà nước không đúng quy định pháp luật;

– Tiêu huỷ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không đúng quy định pháp luật;

5.3. Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đống với những hành vi sau đây

– Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông không đúng quy định pháp luật.

– Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình hoặc hình thức khác trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước mà không được phép của người có thẩm quyền;

– Làm sai lệch, hư hỏng tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;

– Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật.

– Vào địa điểm lưu giữ, bảo quản bí mật nhà nước hoặc quay phịm, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm lưu giữ, bảo quản bí mật nhà nước mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Làm sai lệch, hư hỏng tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;

– Cung cấp chuyển giao bí mật nhà nước không đúng quy định pháp luật.

– Vào địa điểm lưu giữ, bảo quản bí mật nhà nước hoặc quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm lưu giữ, bảo quản bí mật nhà nước mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền;

5.4. Phạt tiền từ 20 triệu đến 30 triệu đồng đối với những hành vi sau đây

– Làm lộ bí mật nhà nước, làm mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng internet, mạng máy tính và mạng viễn thông không đúng quy định pháp luật;

– Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông không đúng quy định của pháp luật.

5.5. Hình phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả 

Ngoài bị xử phạt hành chính theo quy định, hành vi làm lộ bí mật còn có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Và phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc nộp lại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; buộc thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước hoặc buộc gỡ bỏ tàu liệu bí mật nhà nước cũng như buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với một số hành vi cụ thể.

6. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi làm lộ bí mật nhà nước.

Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước, tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước được quy định tại Điều 338 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017. Khoản 1 Điều 338 quy định như sau: “người nào vô ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.

Như vậy, có thể thấy chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định. Nhưng có thể thấy những chủ thể của tội này thường là người có trách nhiệm trong việc quản lú, sử dụng tài liệu bí mật nhà nước. 

Về mặt chủ quan của tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước thì có thể thấy ngay tên gọi của tội này đã nêu rõ tội này được thực hiện do lỗi vô ý, không phải lỗi cố ý;

Khách thể của tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước chính là bí mật nhà nước của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam. Đối tượng của tội phạm này là tài liệu bí mật nhà nước.

Mặt khách quan của tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước chính là hành vi do cẩu thả, thiếu trách nhiệm trong công việc bảo vệ bí mật nhà nước nên đã dẫn đến hậu quả là cho người không có trách nhiệm biết được bí mật nhà nước.

Đối với tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước, tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định rõ 03 khung hình phạt:

Thứ nhất, khi có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm này thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Thứ hai, phạm tội một trong những trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

– Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật, tuyệt mật; 

– Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hoá; chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

Thứ ba, người phạm tội còn có thể bị đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là bài viết của Luật LVN Group về tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước, tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước. Nếu Quý bạn đọc còn bất kỳ vấn đề nào vướng mắc xoay quanh nội dung này, hãy liên hệ ngay với tổng đài tư vấn pháp luật hình sự của Luật LVN Group: 1900.0191 Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Rất mong nhận được sự tin tưởng của quý bạn đọc!