Bà Na có 1 tỷ tài sản riêng và bà đã dùng 1 tỷ đó để xây dựng nhà trên miếng đất của ông Hòa đó.Vậy nếu có tranh chấp thì hướng giải quyết như thế nào?
Mong Luật sư của LVN Group trả lời giúp!
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật hôn nhân công ty luật LVN Group.
Luật sư tư vấn về pháp luật hôn nhân, gọi:1900.0191
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng Công ty Luật LVN Group, đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp và tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
Luật hôn nhân gia đình 2014
Nội dung tư vấn:
Theo Luật hôn nhân gia đình 2014 ghi nhận về 2 chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm chế độ tài sản do luật định và chế độ tài sản do vợ chồng theo thỏa thuận cụ thể như sau:
Điều 28. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng
1. Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật này.
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật này.
2. Các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này được áp dụng không phụ thuộc vào chế độ tài sản mà vợ chồng đã lựa chọn.
3. Chính phủ quy định chi tiết về chế độ tài sản của vợ chồng.
Trong trường hợp này, theo những thông tin bạn đưa ra, bạn nên xem xét kĩ càng để xác định chế độ tài sản mà ông H và bà N lựa chọn áp dụng.
a. Nếu ông H và bà N lựa chọn chế độ tài sản theo luật định:
Theo Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Do đó, số tiền 1 tỷ của bà N dùng để xây dựng ngôi nhà nên ngôi nhà là tài sản riêng của bà N (tài sản được hình thành từ tài sản riêng là tài sản riêng). Mảnh đất mà ông H sở hữu có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần phải xem xét thời điểm phát sinh quyền sở hữu này là trước hay trong thời kì hôn nhân, phát sinh từ nguồn nào để xác định là tài sản chung hay tài sản riêng.
- Nếu mảnh đất là tài sản riêng của ông H vậy khi có tranh chấp thì ông H sở hữu mảnh đất có ngôi nhà được xây dựng bởi 1 tỷ của bà N. Để giải quyết, ông H sẽ yêu cầu bà N bán lại ngôi nhà của mình theo giá thị trường hoặc bà N cũng có thể yêu cầu mua lại mảnh đất của ông H để đảm bảo quyền sở hữu trọn vẹn về quyền sử sụng đất và tài sản gắn liền với đất.
- Nếu mảnh đất là tài sản chung của vợ chồng. Bà N sẽ yêu cầu ông H bán lại nửa mảnh đất thuộc sở hữu của ông.
Việc chia tài sản trong thời kì hôn nhân đáp ứng quy định sau của pháp luật:
Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chungphải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồngtheo quy định tại Điều 59 của Luật này.
b. Nếu ông H và bà N lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận:
Thoả thuận chế độ tài sản của ông H và bà N phải đáp ứng quy định sau của pháp luật:
Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Tùy theo thỏa thuận của 2 bên để sử lý tranh chấp và phân chia tài sản.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật hôn nhân.