1. Thông tin tín dụng là gì ?

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 58/2021/NĐ-CP, thông tin tín dụng là dữ liệu, số liệu, dữ kiện liên quan của khách hàng vay tại tổ chức tham gia của công ty thông tin tín dụng.

Trong đó, khách hàng vay là tổ chức, cá nhân được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng hoặc được tổ chức tham gia khác cung cấp dịch vụ cho thuê tài sản, mua hàng trả chậm, trả dần, cầm đồ có điều kiện về lãi suất, thời hạn, tiền thuê, biện pháp bảo đảm nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Theo khoản 7, khoản 8 Điều 3 Nghị định này:

– Thông tin định danh là thông tin định danh khách hàng vay theo quy định của Chính phủ về việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

– Thông tin tiêu cực về khách hàng vay là thông tin tín dụng về nợ xấu, vi phạm nghĩa vụ thanh toán, vi phạm pháp luật, bị khởi kiện, bị khởi tố và các thông tin bất lợi khác ảnh hưởng đến kết quả đánh giá khách hàng vay.

Vậy, Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng là việc công ty thông tin tín dụng cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng cho các đối tượng sử dụng trên cơ sở các hoạt động thu thập, xử lý, lưu giữ thông tin.

 

2. Nợ xấu là gì ?

Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 trong số 5 nhóm nợ được phân loại theo quy định mà điển hình nhất là phân loại theo thời hạn nợ quá hạn từ 1 đến trên 360 ngày.

Đối với ngành Ngân hàng, cho vay và thu nợ là hai mặt của một vấn đề. Nợ xấu sẽ ảnh hưởng trực tiếp, rõ rệt đến việc cho vay. Không thu được nợ thì cũng đồng nghĩa với không có khả năng cho vay. Thu được nợ càng ít thì cho vay càng ít và lãi suất càng cao.

Nợ xấu bao gồm: khoản nợ đang hạch toán trong, ngoài bảng cân đôì kế toán của tổ chức tín dụng; khoản nợ xấu mà tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu đã mua của tổ chức tín dụng. (khoản 8 Điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN và Điều 1 Nghị quyết số 42/2017/QH14)

Các hoạt động phát sinh nợ xấu gồm: cho vay; cho thuê tài chính; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; bao thanh toán; cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng; trả thay theo cam kết ngoại bảng; ủy thác cấp tín dụng; hoạt động mua bán nợ; hoạt động mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết.

 

3. Cách xác định nợ xấu là gì ?

Nợ xấu xác định theo hai phương pháp định lượng và định tính và thuộc các nhóm 3, 4 và 5 trong số 5 nhóm nợ sau đây: (Điều 2, Điều 3, Điều 4 Nghị quyết số 42/2017/QH14)

Nợ nhóm 1, là nợ đủ tiêu chuẩn; bao gồm 3 loại khác nhau, trong đó phổ biến, đồng thời cũng điển hình nhất là nợ trong hạn và “nợ quá hạn dưới 10 ngày” được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;

Nợ nhóm 2, là nợ cần chú ý, bao gồm 3 loại khác nhau, trong đó phổ biến, đồng thời cũng điển hình nhất là “nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày” và nợ đã được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;

Nợ nhóm 3, nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm 15 loại khác nhau, trong đó phổ biến, đồng thời cũng điển hình nhất là “nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày” và nợ đã được gia hạn lần đầu;

Nợ nhóm 4, nợ nghi ngờ, bao gồm 16 loại khác nhau, trong đó phổ biến, đồng thời cũng điển hình nhất là “nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày” và nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

Nợ nhóm 5, nợ có khả năng mất vấn, bao gồm 18 loại khác nhau, trong đó phổ biến, đồng thời cũng điển hình nhất là “nợ quá hạn trên 360 ngày” và nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên.

Ngoài ra, nếu khách hàng có từ hai khoản nợ trở lên tại một hoặc nhiều tổ chức tín dụng mà có một khoản nợ bất kỳ được xác đỉnh là nợ xấu theo quy định trên thì toàn bộ các khoản nợ còn lại cũng được xác định là nợ xấu. (Điều 5 Nghị quyết số 42/2017/QH14)

Theo các quy đỉnh nêu trên, nợ xấu không nhất thiết phải là nợ quá hạn. Chẳng hạn, nợ đang còn trong hạn, nhưng đã gia hạn đến lần thứ ba (theo định lượng) hoặc được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn (theo định tính) thì sẽ bị phân vào nợ nhóm 5 là nợ có khả năng mất vốn (Điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị quyết số 42/2017/QH14). Do vậy, nợ xấu nhóm cao hơn không nhất thiết phải chuyển từ nợ xấu nhóm thấp hơn. Thậm chí đang là nợ nhóm 1 tốt nhất cũng có thể bị chuyển ngay sang nợ xấu nhóm 5 xấu nhất.

Từ năm 1958, pháp luật đã có những quy định nghiêm khắc để xử lý nợ quá hạn cho ngân hàng. Chẳng hạn như quy định, đối với người có khả năng mà không trả nợ, thái độ coi thường chính quyền, thì tùy từng trường hợp mà dùng hình thức họp tổ vay nợ, tổ nông hội, ủy ban xã, huyện để thực hiện các biện pháp như giáo dục, động viên, phê bình, kiểm thảo, cảnh cáo, xử phạt và cam kết trả nợ. Trường hợp thật ngoan cố thì tòa án huyện sẽ kê biên hoặc nếu cần thiết thì tòa án tỉnh sẽ tịch thu tài sản và xử tội để thu nợ cho ngân hàng.

 

3. CIC là gì ?

CIC là viết tắt của Credit Information Center hay còn gọi là Trung tâm Thông Tin Tín Dụng. CIC là tổ chức của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Tổ chức này có chức năng thu nhận, lưu trữ, phân tích, xử lý, dự báo thông tin tín dụng của các cá nhân, tổ chức nhằm phục vụ cho hoạt động của ngân hàng, tổ chức tín dụng.

Với khái niệm trên, bạn đã hiểu được CIC là gì, cùng tìm hiểu chức năng của CIC là gì sau đây nhé!

– Đăng ký tín dụng quốc gia cho tất cả người dùng theo quy định của pháp luật hiện hành để hỗ trợ mọi người kiểm tra CIC nhanh chóng.

– Thu thập thông tin về nợ xấu của các cá nhân, tổ chức. Sau đó CIC sẽ tiến hành xử lý, phân tích và lưu trữ thông tin tín dụng.

– Ngăn ngừa và hạn chế các rủi ro tín dụng có thể xảy ra đến mức thấp nhất.

– Yêu cầu các ngân hàng, tổ chức cho vay vốn tín dụng gửi hồ sơ để CIC tiến hành chấm điểm tín dụng với từng cá nhân, tổ chức doanh nghiệp.

– Cung cấp các dịch vụ và sản phẩm tín dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

 

4. CIC hoạt động như thế nào ?

CIC hoạt động khi có các thông tin về khoản vay, tên người vay, tổ chức cho vay, giá trị khoản vay, quá trình thanh toán được cung cấp từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng… Khi nhận được thông tin, CIC sẽ liên tục tổng hợp, cập nhật các cơ sở dữ liệu mới nhất và trình báo lên để người sử dụng hệ thống có thể nắm bắt lịch sử tín dụng của từng cá nhân, doanh nghiệp một cách rõ ràng, cụ thể. 

Nói cách khác CIC là hoạt động như một cuốn sổ, ghi chép các cá nhân, doanh nghiệp về thông tin các khoản vay với phía ngân hàng, và là kho thông tin để ngân hàng truy xuất khi quyết định cho một cá nhân hay doanh nghiệp nào nó vay vốn hay không. Thông tin các khoản vay của khách hàng từng đi vay sẽ được hệ thống CIC chia thành 5 nhóm.

Việc phân loại các nhóm nợ giúp hệ thống CIC xác định đâu là nhóm nợ xấu, đâu là cá nhân có lịch sử vay không đạt tiêu chuẩn, từ đó giúp các Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng đơn vị đưa ra giải pháp xử lý.

 

5. Cách kiểm tra CIC cá nhân nhanh nhất

Như các bạn cũng biết, hiện nay chúng ta rất dễ dàng đăng ký mua trả góp các món hàng, từ mua cái smartphone cho tới đi làm thẩm mỹ, đi du lịch, tất cả đều có thể vay trả góp,.. mà rất nhiều tổ chức tín dụng cho vay trả góp duyệt hồ sơ rất dễ và nhanh chóng, ngồi điền form online mất có 10-15p là xong. Điều này cũng có mặt xấu là có nhiều người bị kẻ gian lấy thông tin CMND, bằng lái, hộ khẩu để làm giả hồ sơ, mình không mua hàng nhưng tự nhiên thành con nợ và hậu quả là chúng ta bị dính nợ xấu, bị lưu thông tin nợ trên CIC.

Đến một lúc nào đó, bạn cần vay vốn ngân hàng hoặc mở thẻ tín dụng mà bị hủy hồ sơ không rõ lý do, hỏi ra mới biết là bị nợ xấu. Vậy thì để tự check CIC, anh em có thể làm như sau, rất đơn giản.

Bước 1: Truy cập trang web của CIC (cic.gov.vn) để đăng ký thông tin.

– Nếu bạn đã có tài khoản tại CIC, nhập mật khẩu và xác nhận mật khẩu

– Nếu chưa đăng ký tài khoản tại CIC, chọn “Đăng ký”.

Bước 2: Tiến hành đăng ký thông tin cá nhân. Điền các thông tin yêu cầu để đăng kí theo hướng dẫn trên màn hình. Sau đó nhấn “Tiếp tục” để thực hiện các bước tiếp theo.

Lưu ý: Khách hàng nên nhập email và SĐT thực để có gì bên CIC sẽ gửi thông báo quan trọng từ CIC.

Bước 3: Nhập mã OTP được gửi về số điện thoại đã đăng ký, chọn “Đồng ý” để chấp nhận các điều khoản cam kết. Sau đó nhấn “Tiếp tục” để thực hiện bước tiếp theo.

Sau 1 ngày làm việc, bên CIC sẽ có người gọi lại cho bạn để xác nhận thông tin, nếu đúng chính chủ thì sẽ trả kết quả CIC qua email cho khách hàng.

Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng App để kiểm tra thông tin tín dụng cá nhân của mình.

Tải App về điện thoại:

– Với hệ điều hành IOS: iCIC NATIONAL CREDIT INFORMATION CENTRE OF VIETNAM

– Với hệ điều hành Android: CIC Credit Connect – Kết nối nhu cầu vay

Sau khi tải App bạn cũng đăng ký các thông tin theo hướng dẫn để thực hiện việc tra cứu thông tin tín dụng cá nhân tương tự như qua website trên. 

 

6. Làm thế nào để xóa nợ xấu trên CIC

Xóa nợ xấu được chia làm hai trường hợp sau:

Trường hợp 1: Nợ xấu do lỗi ở khách hàng như chậm trả nợ

Bước 1: Kiểm tra rõ tình trạng nợ xấu trên trang web của CIC để biết số tiền bạn đang nợ và thuộc nhóm nợ nào

Bước 2: Đến ngân hàng cho vay và làm việc với ngân hàng để tổng hợp toàn bộ khoản gốc lãi phải trả. Sau đó, bạn thực hiện thanh toán.

Lưu ý: Nên lưu giữ các chứng từ và ghi rõ ngày giờ.

Bước 3: Vào đầu tháng kế tiếp, bạn kiểm tra thông tin tín dụng CIC lại một lần nữa để kiểm tra bạn đã xóa nợ xấu chưa. 

Tuy nhiên, lịch sử nợ xấu thường được lưu lại

Nợ xấu nhóm 3,4 và 5 được lưu giữ trong vòng 5 năm gần nhất 

Nợ xấu nhóm 2 được lưu giữ trong vòng 12 tháng 

Do đó, cách xóa nợ xấu nhanh nhất bạn nhanh chóng thanh toán nợ quá hạn, nợ xấu.

Trường hợp 2: Do lỗi của Ngân hàng hoặc của trung tâm CIC. 

Bước 1: Kiểm tra rõ tình trạng nợ xấu của bạn trên trung tâm CIC để biết rõ số tiền bạn đang nợ, nhóm nợ xấu

Bước 2: Làm công văn gửi Ngân hàng hoặc Trung tâm CIC để khiếu nại.

Bước 3: Gửi công văn và đến trực tiếp  các đơn vị trên để giải quyết.

Bước 4: Nhận kết quả và kiểm tra lại tình trang nợ xấu tại website của CIC.