1. Trường hợp đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ năm tham gia BHXH ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động, BHXH về hưu trí, gọi:1900.0191
Trả lời:
Công ty Luật LVN Group đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Vấn đề của bạn chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (người tham gia BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc khi đáp ứng được những điều kiện nhất định thì đều được hưởng chế độ hưu trí. Điều 54 Luật này quy định về điều kiện hưởng lương hưu đối với người tham gia BHXH tự nguyện như sau:
” Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;
b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.”
Theo đó, người lao động được hưởng lương hưu khi có đủ hai điều kiện: về độ tuổi là nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi; về thời gian đóng BHXH phải đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội (bao gồm BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc) trở lên.
Trường hợp này do NLĐ chưa đủ điều kiện về hưởng lương hưu do chưa đủ thời gian đóng BHXH thì căn cứ Điều 61 Luật BHXH có thể bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc như sau:
“Điều 61. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.”
Theo đó, nếu người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đến tuổi nghỉ hưu mà chưa đủ số năm đóng BHXH để hưởng chế độ hưu trí của BHXH bắt buộc thì được bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc. Sau khi bảo lưu, NLĐ có thể tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện để đáp ứng điều kiện hưởng lương hưu của BHXH tự nguyện. Do đó, công ty vẫn có thể ra quyết định nghỉ hưu đối với trường hợp này.
Nếu người lao động bị suy giảm khả năng lao động theo quy định của luật BHXH thì sẽ được nghỉ hưu trước tuổi. Cụ thể:
“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;
b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.“.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Trân trọng./.
2. Chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu ?
Luật sư tư vấn luật dân sự gọi:1900.0191
Trả lời:
Xin chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho luật LVN Group. Chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:
Khoản 5 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014quy định như sau:
“5. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, trong cả 2 giai đoạn làm việc, nếu bạn đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ, cũng như đáp ứng đủ các điều kiện hưởng lương hưu, thì bạn sẽ được cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm và lương hưu.
Về mức tiền lương hưởng chế độ hưu trí, khoản 1 Điều 9 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội
“Điều 9. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần quy định tại Điều 62 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
a) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
b) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
c) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
d) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
đ) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
e) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
g) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.”
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc qua tổng đài 1900.0191. Chúng tôi sẳn sàng giải đáp.
Trân trọng ./.
3. Hỏi về thời gian tính công tác để xin nghỉ hưu sớm ?
Tôi tên Nguyễn Văn A, sinh ngày 1/1/1956 là Đảng ủy viên, chủ tịch hội Nông Dân xã từ đại hội Đảng bộ ở xã tổ chức ngày 15/5/1990. Tôi đóng BH 25 năm 6 tháng.Tôi có nguyện vọng nghỉ hưu theo NĐ 26 và ngày nghỉ hưu trong đơn đề nghị của tôi là 1/10/2015 nhưng trong quá trình tính toán kinh phí cho tôi, Sở Tài chính nói là sẽ xem xét lại trường hợp của tôi có được hưởng hay ko vì thời gian công tác của tôi còn dưới 6 tháng. tôi xin hỏi thời gian tính công tác của tôi được tính từ ngày 15/5/1990 đến 1/10/2015 hay 15/5/1990 đến 1/1/2015. Tôi có được nghỉ hưu theo NĐ 26 hay ko?
Xin trân trọng cảm ơn.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyếngọi:1900.0191
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến công ty Luật LVN Group. Vấn đề của bạn chúng tôi giải đáp như sau:
Thứ nhất, về thời gian tính công tác
Theo nội dung câu hỏi bạn trình bày, vì bạn có nguyện vọng nghỉ hưu theo NĐ 26 và ngày nghỉ hưu trong đơn đề nghị của bạn là 1/10/2015. Do vậy, khi xem xét để ra quyết định nghỉ hưu, người có thẩm quyền sẽ xác định thời gian công tác của bạn từ ngày 15/5/1990 đến 1/10/2015 chứ không phải đến 1/1/2015.
Thứ hai, xét điều kiện nghỉ hưu theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội:
Căn cứ vào Điều 2 Hướng dẫn 35-HD/BTCTW năm 2015 thực hiện Nghị định 26/2015/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Tổ chức chính trị – xã hội do Ban Tổ chức Trung ương ban hành:
“2. Về việc xác định tuổi hưởng chế độ chính sách theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP
Theo quy định của Hướng dẫn số 26-HD/BTCTW, cấp ủy viên không đủ tuổi tái cử là người còn thời gian công tác không đủ 1/2 nhiệm kỳ (dưới 30 tháng) được xác định cụ thể như sau:
– Cấp ủy viên cấp tỉnh không đủ tuổi tái cử là nam sinh từ tháng 02-1958; là nữ sinh từ tháng 02-1963 trở về trước (trừ trường hợp được kéo dài thời gian công tác như nam giới).
– Cấp ủy viên cấp huyện không đủ tuổi tái cử là nam sinh từ tháng 11-1957; là nữ sinh từ tháng 11-1962 trở về trước.
– Cấp ủy viên cấp xã không đủ tuổi tái cử là nam sinh từ tháng 9-1957; là nữ sinh từ tháng 9-1962 trở về trước.
Đối với các cấp ủy viên không đủ tuổi tái cử nêu trên nhưng đã có thông báo nghỉ hưu hoặc thời gian công tác chỉ còn từ 06 tháng trở xuống tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội đảng bộ cùng cấp (theo Hướng dẫn số 26-HD/BTCTW) đến thời điểm nghỉ hưu, không thuộc đối tượng hưởng chế độ theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP.”
Bên cạnh đó, Hướng dẫn 26 – HD/BTCTW năm 2014 về công tác nhân sự cấp ủy tại đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do Ban Tổ chức Trung ương ban hành., thời gian tổ chức đại hội đảng bộ cấp xã bắt đầu từ tháng 4/2015, hoàn thành trong tháng 6/2015.
Như vậy, mặc dù bạn là cấp ủy viên cấp xã không đủ tuổi tái cử – điều kiện hưởng chính sách của Nghị định 26/2015/NĐ-CP nhưng do thời gian công tác của bạn chỉ còn 6 tháng tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội đảng bộ cấp xã (4/2015) đến thời điểm nghỉ hưu, nên bạn không thuộc đối tượng được hưởng chế độ theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào khác bạn có thể trực tiếp đến văn phòng của công ty chúng tôi vào giờ hành chính ở địa chỉ trụ sở Công ty luật LVN Group hoặc bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ email Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Emailhoặc gọi điện để được tư vấn qua tổng đài1900.0191.
Trân trọng!
4. Tư vấn về việc nghỉ hưu theo quy định mới ?
Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật lao động gọi: 1900.0191
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng Công ty Luật LVN Group, về vấn đề mà bạn thắc mắc, chúng tôi xin được giải đáp và tư vấn như sau:
Đầu tiên, bác là một công chức Nhà nước, theo quy định tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp xã;”
Vì vậy bác thuộc trường hợp được tinh giản biên chế theo Nghị định này. Bên cạnh đó cũng có quy định:
Điều 8. Chính sách về hưu trước tuổi…
2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;”
Do đó, nếu bác có đủ các tiêu chuẩn nêu trên thì mới có thể hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định.
Về mặt thủ tục, sau khi xét thấy bản thân có đủ điều kiện để xin về hưu trước tuổi, bác có thể nộp hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội dựa theo quy định tại Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 như sau:
“a) Trường hợp đang tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị
a1) Sổ BHXH.
a2) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ hoặc Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo mẫu số 12-HSB hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí.
a3) Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản GĐYK để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm KNLĐ hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
a4) Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số 04B-HBKV (ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực).”
Trân trọng./.
5. Tư vấn về đối tượng được hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi ?
Luật sư tư vấn Luật lao động gọi: 1900.0191
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đối với vấn đề bạn đang thắc mắc chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Về chính sách tinh giản biên chế thì:
“Điều 6. Các trường hợp tinh giản biên chế
1. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;
b) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;
c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn;
d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác.
đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.
e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.
g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành.”
Theo quy định tại điểm c điều luật trên, thì đối với trường hợp cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà trong trường hợp chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trì và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn thì được tin giảm biên chế. Vì vậy trong trường hợp của bạn, nếu bạn thuộc trường hợp không đủ tiêu chuẩn chuyên môn, mà lúc này nhà trường lại không thể bố trí công việc làm khác phù hợp cho bạn, và cũng không thể tổ chức để đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn cho bạn thì lúc này bạn thuộc trường hợp được tin giảm biên chế. Theo đó, đây là trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi. Và chính sách về chế độ này được quy định như sau:
“Điều 8. Chính sách về hưu trước tuổi
2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;.”
Theo như quy định trên, bạn hiện 51 tuổi và đang giảng dạy tại trường học công lập, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Như vậy, nếu bạn có thời gian đóng hảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí thì ngoài ra, khi nghỉ hưu bạn sẽ được hưởng các chế độ:
– Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
– Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
Và còn được nhận 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua tổng đài 1900.0191. Chúng tôi sẳn sàng giải đáp.
Trân trọng ./.
Bộ phận Tư vấn Luật Lao động – Công ty luật Minh KHuê