1. Trường hợp thuê đất có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không ?
Luật sư tư vấn thủ tục cấp sổ đỏ trực tuyến, gọi ngay: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về việc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất quy định về việc bồi thường về đất cho cơ sở tôn giáo như sau:
“Điều 5. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất do cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng
1. Việc bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo quy định tại Khoản 3 Điều 78 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với đất nông nghiệp sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có nguồn gốc không phải là đất do được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, đất do được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 100 và Điều 102 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 của Luật Đất đai;
b) Đối với đất nông nghiệp sử dụng có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại để tính bồi thường thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.
2. Việc bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải đất ở của cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo quy định tại Khoản 5 Điều 81 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với đất phi nông nghiệp sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 100 và Điều 102 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 của Luật Đất đai.
Trường hợp đất phi nông nghiệp của cơ sở tôn giáo sử dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến thời điểm có Thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho thì không được bồi thường về đất;
b) Đối với đất phi nông nghiệp có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại để tính bồi thường thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.
Trường hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích mà diện tích đất còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng, nếu cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo còn có nhu cầu sử dụng đất vào mục đích chung của cộng đồng, cơ sở tôn giáo thì được Nhà nước giao đất mới tại nơi khác; việc giao đất mới tại nơi khác phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”
Khoản 2 Điều 74 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.”
Vậy tiền bồi thường về đất phải theo giá đất cụ thể của từng loại đất do Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi đất. Đất mà cơ sở tôn giáo đang sử dụng mà bị thu hồi sẽ được bồi thường một khoản tiền theo giá đất cụ thể tức là sẽ theo giá đất thị trường tại địa phương nơi cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất. Nếu bồi thường một khoản tiền mà giá đất thấy hơn giá đất cụ thể thì cơ sở tôn giáo có quyền viết đơn khiếu nại về quyết định bồi thường của UBND cấp Tỉnh.
Xin chào Luật sư của LVN Group, tôi có 1 câu hỏi liên quan về đất đai mong công ty giải đáp hộ tôi. Tôi có mua 1 mảnh đất liền kề có giấy nhận tiền (hợp đồng viết tay) trong hợp đồng tôi không ghi rõ là trách nhiệm của các bên nhưng tôi đã ghi rõ số tiền đặt cọc là 180.000.000 đồng. Nhưng do có người trả giá cao chủ đất đã bán mảnh đất tôi đặt cọc như trên. Vậy tôi xin hỏi nếu đưa ra tòa tôi có nhận được lại số tiền trên không?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định cụ thể như sau :
“2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Vậy nếu các bên không có thỏa thuận khác nhưng có thỏa thuận số tiền 180 triệu là tiền đặt cọc thì nếu bên chủ đất mà không tiến hành việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng đất cho bạn thì người đó phải trả lại cho anh số tiền đặt cọc và một khoản tiền tương đương với giá trị tài sản đặt cọc. Người mà đơn phương hủy hợp đồng đặt cọc phải hoàn trả cho anh với số tiền là 260.000.000 đồng
Thưa Luật sư của LVN Group, Cho em hỏi: Hiện nay nhà nước lấy đất nông nghiệp và được đền bù tiền hoa màu, trong khi ruộng đó trên giấy tờ là của nhà em nhưng lại cho người khác làm (kiểu khoán mỗi vụ trả bao nhiêu kg thóc ạ). Vậy cho em hỏi ai sẽ được nhận tiền đền bù trên ạ ? Cảm ơn!
Điều 90 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 90. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;
b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;
c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;
d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Từ quy định trên cho thấy, việc thu hồi đất gây thiệt hại đối với cây trồng và thiệt hại này là thiệt hại đối với chủ thể nào thì chủ thể đó được bồi thường. Điều này có nghĩa là người mà được bồi thường hoa màu, cây trồng là người bác mượn đất nông nghiệp của nhà bạn.
Còn quyền sở hữu mảnh đất đó là thuộc nhà bạn thì khi bị nhà nước thu hồi diện tích đất này sẽ được bồi về đất theo Khoản 1 Điều 77 Luật Đất đai 2013:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Xin hỏi tôi ở vùng miền núi Nghệ An đang có dự án thu hồi đất làm nhà máy san. Vậy nhà nước đền bù một sào đất 50 năm là bao nhiêu tiền. Xin chân thành cảm ơn?
Theo quy định tại Điều 74 Luật đất đai năm 2013 như sau:
“Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”.
Vậy tiền bồi thường theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp Tỉnh ban hành. Còn phụ thuộc đất thuộc đơn vị hành chính là Huyện của Tỉnh Nghệ An và nằm ở vị trí nào trên Huyện. Hiện nay, mỗi đơn vị hành chính là Huyện trên địa bàn Tỉnh Nghệ An sẽ có văn bản pháp luật áp dụng bảng giá đất khác nhau. Ví dụ Nếu như đất của gia đình bạn nằm ở Thành Phố Vinh thì áp dụng Quyết định số 108/2014/QĐ-UBND Tỉnh nghệ An ban hành bảng giá các loại đất giai đoạn từ ngày 1/1/2015 đến ngày 31/12/2019 trên địa bàn thành phố Vinh.
Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi muốn hỏi trong trường hợp nào thì đất thuê được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ghi trên giấy như thế nào đối với đất thuê.
Điều 99 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:
“Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Vậy nếu đất được nhà nước cho thuê sau ngày 1/7/2014 thì được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đất đi thuê của người có quyền sử dụng đất hoặc đi thuê của người thuế đất của người sử dụng đất sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai). Nếu đất được nhà nước cho thuế thì trên giấy chứng nhận sẽ thể hiện thời hạn sử dụng của đất được nhà nước cho thuê như quy định tại Luật đất đai như sau:
“Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn
1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.
2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này.
5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.
6. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
7. Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.
8. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
2. Muốn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đóng những khoản thuế gì ?
Chào Luật sư của LVN Group Xin Luật sư của LVN Group tư vấn cho trường hợp của Em ạ Em đăng ký HKTT ở Vĩnh Phúc, nhưng Em hiện đang làm ở Hưng Yên ( Em lấy vợ , vợ quê thái Bình . Trước khi lấy nhau vợ Em có 1 quyển sổ gọi là sổ tạm trú ở hưng Yên) Hiện nay, Em muốn mua một miếng đất ở Hưng Yên thì thủ tục, các bước như thế nào để được cấp sổ đỏ chính chủ ạ? Em cảm ơn
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của chúng tôi, chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Cá nhân chuẩn bị hồ sơ đủ theo quy định.
Bước 2: Cá nhân nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện.
Bước 3: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung tại chỗ hoặc viết phiếu yêu cầu bổ sung. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận vào sổ tiếp nhận hồ sơ, ký vào đơn nơi “ Người tiếp nhận hồ sơ”, đồng thời tiến hành viết biên nhận hẹn ngày nhận thông báo thuế.
Bước 4: Đến ngày hẹn nhận thông báo thuế, công dân mang biên nhận đến nhận thông báo thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Sau đó, nộp biên lai thuế cho bộ phận tiếp nhận. Bộ phận tiếp nhận hẹn ngày nhận giấy chứng nhận.
Bước 5: Đến hẹn, công dân mang phiếu hẹn đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận kết quả.
Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở hành chính tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện.
Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (theo mẫu).
+ Giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất, phiếu lấy ý kiến khu dân cư.
+ Trích lục hoặc trích đo..
+ Biên bản xét duyệt hội đồng xét cấp giấy xã.
+ Thông báo công khai hồ sơ (15 ngày).
+ 02 Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất (Mẫu 01/LPTB – nếu có).
+ 02 Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01-05/TSDĐ- nếu có).
+ 02 Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (mẫu 11/TK-TNCN- nếu có).
+ 02 bản giấy tờ khác có liên quan việc miễn giảm nộp tiền sử dụng (nếu có).
+ 02 Đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất (nếu có).
+ Bản án của tòa án, biên bản thi hành án, quyết định thi hành án của cơ quan thẩm quyền, quyết định các cấp (nếu có).
Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi ở khu vực Long Thành – Đồng Nai, hiện tại đất nhà tôi đang ở từ năm 1998, hiện tại vẫn chưa có sổ đỏ và không bị tranh chấp về đất đai, vậy cho hỏi thủ tục để cấp sổ đỏ trong trường hợp của tôi là như thế nào? Xin cám ơn!
Điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013:
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 và không thuộc vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhân là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
+ Một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/ND-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công tình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trừng hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng;
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễm giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liên với đất nếu có.
– Các khoản tiền phải nộp:
+Tiền sử dụng đất: Nếu quyền sử dụng đất của gia đình bạn đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 như nêu trên thì gia đình bạn không phải đóng tiền sử dụng đất.
Căn cứ tính tiền sử dụng đất được Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định bao gồm: Diện tích đất; Mục đích sử dụng đất; Giá đất tính thu tiền sử dụng đất. Riêng giá đất tính thu tiền sử dụng đất được căn cứ theo Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định.
+ Lệ phí trước bạ: 0,5% Theo quy định tại Nghị định số 140/2016/NĐ-CP
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Theo Thông tư 250/2016/TT-BTC, lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử đụng đất.
Điều 3 của Thông tư nêu trên quy định, đây là khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận.
Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận.
Đối với tổ chức: Mức thu tối đa không quá 500.000 đồng/giấy. Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy.
Trường hợp cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận: Mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp.
Lưu ý: Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận. Chi phí lập bản vẽ nhà đất, chi phí này bạn cần trả cho đơn vị đo vẽ.
Kính gửi Luật Sư. HIện nay gia đình tôi có làm thủ tục cấp sổ đỏ từ năm 2006 nhưng vì kinh tế chúng tôi chưa lấy sổ về, nay chúng tôi lấy sổ thì có bị phạt hành chính hay không và mức phạt thì như thế nào nếu có, Tôi xin cảm ơn.
Trường hợp của bạn đã hết hạn đến lấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, Nếu hiện nay năm 2016 (sau 10 năm ) bạn đến lấy thì sẽ không được chấp nhận và bạn phải tiến hành lại thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Đất lấn chiếm có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không ?
Luật sư tư vấn:
Luật LVN Group tư vấn các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trình tự, thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nghị định 43/2014/NĐ – CP hướng dẫn luật đất đai hướng dẫn luật Đất đai Điều 86 quy định:
“Điều 86. Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai”.
Trong trường hợp này bạn cần yêu cầu chủ sở hữu thửa đất liền kề làm thủ tục đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bởi thực tế không có tình trạng tranh chấp đất đai mà đây là sai sót trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau khi đính chính, bạn nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất của mình.
Thưa Luật sư của LVN Group, tôi có cùng với một người mua 1 miếng đất ở quận 2, diện tích 13mx18m. Nhưng miếng đất có duy nhất 1 đỉnh hình chữ nhật là giáp với hẻm (Đỉnh có diện tích 2.3mx12m) sau đỉnh này là vị trí miếng đất. Thưa Luật sư của LVN Group, vậy tôi có thể tách được miếng đất này thành 2 thửa được không?
Theo quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn, việc tách thửa đất phải đảm bảo các điều kiện sau:
– Tình trạng đất ổn định, không có tranh chấp.
– Đất không thuộc phần diện tích đất nằm trong quy hoạch, thu hồi, giải tỏa.
– Đảm bảo hạn mức cho phép.
Để tách thửa mảnh đất, bạn phải đảm bảo các điều kiện nêu trên và căn cứ vào hạn mức giao đất của địa phương bạn để tiến hành tách thửa.
Chào anh, chị tư vấn Luật LVN Group. Em có mảnh đất 55m2, chiều rộng 6,2m2, chiều sâu 9m, tại phường Đại Cát, Quận Bắc Từ Liêm Hà Nội. Vì gia đình có 2 anh em nên muốn tách làm 2 mảnh có sổ đỏ riêng biệt để xây nhà. xin hỏi anh, chị với diện tích này có tách được không ạ? và quy trình tách như thế nào ?
Quyết định 20/2017/UBND của UBND TP Hà Nội điều 3 quy định về hạn mức giao đất ở như sau:
“Điều 3. Hạn mức giao đất ở mới
1. Hạn mức giao đất ở mới làm căn cứ để giao đất ở tái định cư, giao đất làm nhà ở nông thôn tại điểm dân cư nông thôn, giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội được quy định như sau:
Khu vực |
Mức tối thiểu |
Mức tối đa |
Các phường |
30 m2 |
90 m2 |
Các xã giáp ranh các quận và thị trấn |
60 m2 |
120 m2 |
Các xã vùng đồng bằng |
80 m2 |
180 m2 |
Các xã vùng trung du |
120 m2 |
240 m2 |
Các xã vùng miền núi |
150 m2 |
300 m2 |
2. Các xã được phân loại để làm căn cứ xác định hạn mức giao đất ở mới, hạn mức công nhận đất ở đối với từng vùng được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này.
3. Hạn mức giao đất ở mới quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng cho trường hợp giao đất tại các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ quy định trên, hạn mức tối thiểu đối với đất ở của các phường là 30m2. Thửa đất gia đình bạn không đáp ứng được điều kiện về hạn mức tối thiểu nên không được tách thửa.
Luật sư cho em hỏi : Gia đình em có một lô đất, đã làm thủ tục tách làm 03 thửa nhỏ để tặng cho con cái trong nhà. Hiện nay trong sổ lớn còn lại một lô nhỏ. Luật sư cho e hỏi là từ lô nhỏ đó mình có thể tách tiếp có được không? Em cảm ơn Luật sư của LVN Group.
Để có thể tách thửa bạn phải căn cứ vào hạn mức giao đất của địa phương bạn. Nếu sau khi tách vẫn đạt hạn mức tối thiểu thì bạn vẫn được tách thửa tiếp đối với lô đất nhỏ của bạn. Nếu không đạt hạn mức thì không được tách thửa.
4. Các loại thuế, phí, lệ phí phải nộp khi đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến, gọi ngay: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 12, Luật đất đai 2013, quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong việc sử dụng đất đai:
“Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
4. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.
9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.
10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, lấn, chiếm đất đai là một trong những hành vi bị cấm trong quá trình sử dụng đất đai. Trong trường hợp bạn đã nêu, gia đình bà Lan đã có hành vi lấn chiếm rãnh thoát nước của các hộ gia đình trong khu vực. Rãnh thoát nước này đã được UBND xã xác nhận là đất công và đã tiến hành lập biên bản vi phạm nhưng bà Lan vẫn tiếp tục xây dựng.
“Điều 208. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm”.
Như vậy, theo quy định trên, gia đình bà sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi lấn, chiếm đất đai đất đai của công và trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm của gia đình bà Lan thuộc về chủ tịch UBND xã nơi có hành vi lấn chiếm. Sau khi UBND xã đã lập biên bản về việc vi phạm, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi lấn, chiếm mà gia đình bà Lan vẫn tiếp tục cố tính không chấp hành, UBND xã có thể ra quyết định cưỡng chế và thực hiện cưỡng chế theo Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Vì vậy, trong trường hợp này, bạn và các hộ dân khác có thể liên hệ đến UBND xã và đề nghị UBND xã ra quyết định cưỡng chế và cưỡng chế buộc gia đình bà Lan phải chấm dứt hành vi lấn, chiếm đất đai.
Thưa Luật sư của LVN Group, làm ơn cho tôi hỏi. Đất tôi trồng cây xà cừ đã 18 năm cách bờ rào chỉ 1m ,đất bênh cạnh cũng trồng cây cao su được 4 năm cách bờ rào 1 đến 1.5 m .Họ yêu cầu tôi phát tán cây tôi đồng ý, họ còn bảo không cho rễ qua đất họ .Tôi thấy phiền phức quá định bán cây luôn, như vậy có công bằng với tôi không khi mà họ cũng trồng cây lâu năm như tôi. Xin cảm ơn!
Trường hợp của ban, Điều 175 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
“Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản
1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.
Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.
2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.
Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Như vậy, nếu cây của nhà bạn có rễ lan sang diện tích đất thuộc quyền sử dụng của hàng xóm thì việc họ yêu cầu gia đình anh báng rễ đi là đúng và ngược lại bạn cũng có quyền yêu cầu họ báng rễ cây nhà họ nếu rễ cây nhà họ lan sang diện tích đất của gia đình bạn, trừ trường hợp thỏa thuận của 2 bên.
Thưa Luật sư của LVN Group, Tui có mua 1 chiếc xe máy , khi mua có hợp đồng công chứng và viết giấy tay cam kết nếu xe bị sàn thấp, đục số khung số máy thì chủ xe sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật cũng như sẽ hoàn lại toàn bộ số tiền cho người mua xe. Sau đó tôi đi về công an và bên công an yêu cầu tui giám định xe, kết quả giám định đây là xe đã đục lại số máy, số khung thì đục mới và toàn bọ hồ sơ đã Chuyển sang cho cơ quan điều tra. Và sau đây tôi xin có 1 số câu hỏi nư sau: 1/ tôi lấy lại tiền như thế nào ? 2/ tui có tội gì không?
Theo quy định về việc chuyển nhượng đối với các tài sản phải đăng ký sở hữu chỉ được coi là hoàn tất khi thực hiện xong thủ tục sang tên chủ sở hữu tài sản. Theo thông tin mà anh cung cấp, tài sản chuyển nhượng trong trường hợp này là xe máy – tài sản phải đăng ký quyền sở hữu vì vậy, khi chuyển nhượng, anh phải thực hiện thủ tục sang tên xe sang tên của mình. Khi anh chưa sang tên xe thì việc chuyển nhượng chưa hoàn tất mặc dù anh đã làm hợp đồng chuyển nhượng công chứng. Vì vậy, khi bên công an giám định và phát hiện xe đã bị đục lại số máy, số khung thì họ sẽ liên hệ đến chủ xe hiện đang đứng tên trên giấy đăng ký xe để giải quyết và chủ sở hữu xe sẽ phải chịu trách nhiệm về hành vi này. Về phía bạn, bạn có thể căn cứ vào hợp đồng chuyển nhượng xe và bản cam kết của bên bán để yêu cầu họ bồi thường nếu họ đã vi phạm những điều khoản đã cam kết. Nếu họ không thực hiện, bạn có thể làm thủ tục khởi kiên tại Tòa án để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Kính gửi : Công ty Luật LVN Group Em đến từ Sài gòn, em có một vài câu hỏi muốn hỏi quý công ty về luật mua nhà đất ở việt nam hiện nay: – em có một người bạn người Singapore có văn phòng công ty tại Sài gòn việt nam và bạn của em muốn mua một căn nhà tại sài gòn thì có được không các anh chị? – Và cần có những thù tục nào mới được mua nhà ở việt nam cho người nước ngoài? em rất mong nhận được sự phản hồi từ các anh chị trong công ty Luật LVN Group. xin chân thành cảm ơn!
Trường hợp của ban được quy định tại Luật Nhà ở năm 2014:
“Điều 159. Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ”.
“Điều 160. Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
1. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
3. Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam”.
Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, trường hợp của bạn chị có công ty tại thành phố Hồ Chí Minh, tức là bạn của bạn là Nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 159 Luật Nhà ở năm 2014. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở năm 2014, bạn của bạn có quyền mua nhà ở thương mại tại Việt Nam bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Về trình tự, thủ tục cần thực hiện khi người nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam, Điều 120 Luật Nhà ở 2014 quy định:
“Điều 120. Trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở.
1. Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho.
2. Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở hợp pháp có nhà ở đó thì đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở”.
Như vậy, theo quy định trên, bạn của bạn muốn sở hữu nhà ở tại thành phố Hồ Chí Minh, bạn của bạn cần chuẩn bị hồ sơ và thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt nam:
– Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở bằng tiếng Việt và Tiếng Anh theo mẫu quy định.
– Giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà ở của bên bán
Đối với trường hợp mua căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản (bao gồm cả trường hợp mua căn hộ hình thành trong tương lai và mua căn hộ có sẵn) thì phải có quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở thương mại của cơ quan có thẩm quyền; hợp đồng thuê đất hoặc quyết định giao đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho doanh nghiệp; Bản vẽ sơ đồ mặt bằng căn hộ; biên bản bàn giao căn hộ.
Đối với trường hợp mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại của cá nhân phải có giấy tờ chứng nhận hợp lệ theo quy định.
– Bản chính Hợp đồng mua bán, tặng cho nhà ở hoặc giấy tờ về thừa kế nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Bản sao có chứng thực hộ chiếu nước ngoài;
– Biên lai nộp thuế, lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật…
Quy định mở rộng quyền mua nhà của người nước ngoài ở Việt Nam được cho là sẽ có cơ hội thúc đẩy nguồn ngoại hối chảy vào Việt Nam, tạo cơ hội kinh doanh và đẩy mạnh sự phát triển của thị trường bất động sản Việt Nam.
Thưa Luật sư của LVN Group, gia đình tôi có bìa đỏ đất là 47m2 trong quá trình sử dụng cống nước công cộng không dùng nên hiện nay đất sử dụng của gia đình tôi đang dùng là 53 m2 (bao gồm cả phần cống chung ) và không có tranh chấp gì với các hộ xung quan .Vậy xin hỏi Luật sư của LVN Group là gia đình tôi có được làm lại bài đỏ đất không? khi làm lại biafi đỏ đất chúng tôi cần phải có các thủ tục cũng như kinh phí nào không?
Theo quy định tại Điều 101 về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ quyền sử dụng đất.
“2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Theo quy định trên, những thửa đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sử dụng ổn định lâu dài không tranh chấp chỉ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu không vi phạm pháp luật về đất đai. Tuy nhiên, trường hợp của bạn, gia đình bạn đã sử dụng cống nước công công vào mục đích riêng của gia đình mình, đây là hành vi lấn, chiếm đất công, vi phạm pháp luật đất đai. Vì vậy, trường hợp của gia đình bạn sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích đất này.
5. Tư vấn thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, về vấn đề điều chỉnh chênh lệch giữa diện tích đất thực tế và diện tích trên sổ đỏ:
Theo quy định tại khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 thì:
“5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.”
Theo như trình bày của bạn, cần phải xác định:Việc bạn phát hiện diện tích thực tế với sổ đỏ chênh lệch (qua đo đạc) nhưng việc đo đạc do gia đình bạn thực hiện liệu đã chính xác chưa? Giả sử việc đo đạc lại của gia đình bạn là chính xác thì phần diện tích này có ai tranh chấp không? Có được những chủ đất xung quanh ký xác nhận giáp ranh chưa?
Nếu bạn đã thực hiện hết những điều trên và đất của bạn hoàn toàn không có tranh chấp, thì bạn nên liên hệ với cơ quan Tài nguyên – Môi trường (Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có mảnh đất trên) để trước hết sẽ yêu cầu đo đạc lại một cách chính xác.
Trong trường hợp khi đo đạc lại mà diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho gia đình bạn là sai thì phải đính chính lại giấy chứng nhận. Trường hợp này bạn cần làm 01 bộ hồ sơ gửi lên Phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, hồ sơ bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (1 bản chính và 1 bản sao)
– Bản sao chứng minh nhân dân có công chứng
Trường hợp này các khoản lệ phí mà bạn phải đóng là: phí đo đạc (dựa trên diện tích đo) và Phí khai thác bằng 10% mức thu của phí đo đạc nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/hồ sơ.
Thứ hai, về vấn đề chuyển nhượng quyền sủ dụng đất: Sau khi bạn thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin về diện tích trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn mới thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Các thông tin về thừa đất phải thông báo chính xác cho người mua để hai bên trao đổi, thương lượng và thống nhất về việc chuyển nhượng để tranh các tranh chấp xảy ra sau này.
Khi tôi xây nhà thì nhà hàng xóm không có công trình phụ, nay nhà hàng xóm làm công trình phụ thì có đào hầm chứa phân và hầm rút cách phòng ngủ nhà tôi khoảng 30 cm, tôi có qua thoả thuận nhưng không được, họ nói đất tôi thì tôi muốn làm gì thì làm. Nhờ Luật Sư chỉ cách giải quyết trường hợp này. Tôi xin chân thành cảm ơn
Trường hợp của bạn, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định
“Điều 174. Tôn trọng quy tắc xây dựng.
Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh”.
Theo quy định trên, khi xây dựng công trình, chủ sở hữu ngoài việc phải tuân thủ pháp luật về xây dựng, đảm bảo an toàn và không vượt quá phạm vi sử dụng đất của gia đình mình thì khi xây dựng công trình vệ sinh và các công trình khác mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường xung quanh thì chủ sở hữu phải xây cách mốc giới giới một khoảng cách và ở vị trí hợp lý, phải đảm bảo vệ sinh, an toàn và không làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu bất động sản liền kề xung quanh. Việc gia đình hàng xóm nhà bạn làm công trình phụ có đào hầm chứa phân và hầm rút gây ảnh hưởng đến gia đình bạn là vi phạm quy định của Bộ luật dân sự và bạn có quyền yêu cầu gia đình hàng xóm khắc phục hậu quả để tránh gây ảnh hưởng đến quá trình sinh hoạt của gia đình bạn. Nếu gia đình hàng xóm cố tình không thực hiện, chị có thể làm đơn kiến nghị đề nghị chính quyền địa phương can thiệp hoặc khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Thưa Luật sư của LVN Group, Tại địa phương nơi tôi sinh sống, một số cán bộ công nhân viên chức của 1 Trường trung học chuyên nghiệp được Trường phân cho nhà tại khu tập thể của trường từ những năm 80, cuối năm 1993 đã được Trường thanh lý hóa giá nhà, sinh sống ổn định liên tục từ trước đến nay và không có tranh chấp gì. Đã nhiều lần đề nghị UBND huyện và xã xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng các cơ quan này đều viện lý do là “không đủ giấy tờ hợp lệ” nên không được giải quyết. Cách giải quyết của các cơ quan trên như vậy có đúng không?
Theo quy định tại điều 99 Luật đất đai năm 2013:
“Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất”.
Như vậy, trường hợp của gia đình chị thuộc trường hợp quy định tại điểm h, khoản 1, điều 99 Luật đất đai năm 2013 và thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định. Hơn nữa, gia đình chị đã được giao nhà từ những năm 80 và sử dụng ổn định từ trước năm 1993 đến nay, không có tranh chấp. Nếu gia đình chị có một trong các giấy tờ quy định tại Khoản 1, điều 100 Luật đất đai năm 2013 hoặc nếu không có các giấy tờ này nhưng đã sử dụng ổn định, không tranh chấp từ trước ngày 15 tháng 10 năm 2013 đến nay theo quy định tại điều 101 Luật đất đai 2013 thì gia đình chị đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản trên đất. Gia đình chị có thể thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định. Nếu Phòng đăng ký đất đai – UBND huyện nơi có đất của chị từ chối thực hiện cho gia đình chi, chị có thể khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Xin chào Luật sư của LVN Group! Gia đình tôi có mua miếng đất của Hợp Tác Xã từ năm 1992, với diện tích 240m2. Từ đó đến nay chỉ sử dụng làm vườn chứ chưa xây nhà ở. Cùng lô đất của Hợp Tác Xã bán năm đó đã có 3 hộ gia đình xây nhà ở, còn mỗi nhà tôi chưa xây. Tất cả đều chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cả 4 nhà sử dụng đất từ năm đó đến nay đều không có tranh chấp gì. Năm đó Bố tôi mua đất chỉ nộp tiền cho Hợp Tác Xã, giờ không còn giấy tờ gì liên quan đến đến việc mua bán đó. Và hàng năm vấn nộp tiền thuế sử dụng đất đầy đủ. Vậy xin hỏi Luật sư của LVN Group, với miếng đất như trên, giờ tôi muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được không? Và cần những thủ tục gi? Xin cảm ơn Luật sư của LVN Group
Đối với trường hợp của gia đình bạn, theo quy định tại khoản 2, điều 101 Luật đất đai năm 2013:
“Điều 101. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xác xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Gia đình bạn sử dụng đất nhưng không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, Điều 100 Luật đất đai năm 2013. Tuy nhiên, gia đình bạn đã sử dụng đất ổn định, không tranh chấp từ năm 1992, có nộp tiền sử dụng đất hằng năm đầy đủ thì gia đinh bạn đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điều 101 Luật đất đai năm 2013. Vì vậy, gia đình bạn có thể thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo quy định Luật đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Quyết định 24/2014/QĐ-UBND, ngày 20/06/2014 của UBND thành phố Hà Nội.
1. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm nộp tại UBND cấp xã nơi có đất hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (01) bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
b) Bản photocopy sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 66, 67 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP;
c) Bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có);
d) Bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Quy định này (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu);
đ) Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);
e) Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận (nếu có);
f) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có);
g) Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (theo mẫu);
h) Đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ (đối với trường hợp chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ).
Hồ sơ được nộp tại UBND xã/ phường nơi có đất. UBND xã/phường nơi có đất xem xét nguồn gốc đất, nhà ở và công trình trên đất xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, niêm yết công khai tại trụ sở UBND trong thời gian 15 ngày. Sau đó UBND xã/phường nơi có đất lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện (qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã và kiểm tra, xác nhận đủ điều kiện
Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ, dự thảo Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, dự thảo Quyết định của UBND cấp huyện, viết Giấy chứng nhận và gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra.
Phòng Tài nguyên môi trường tiếp nhận hồ sơ từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện; thực hiện kiểm tra hồ sơ và trình UBND cấp huyện ký Quyết định công nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận.
Sau khi UBND cấp huyện ký Quyết định công nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận, trong thời hạn không quá (02) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm: Gửi số liệu địa chính, tài sản gắn liền với đất đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Căn cứ vào thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà đất, Người đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính và nhận Giấy chứng nhận theo quy định.
Trân trọng cảm ơn đã trả lời câu hỏi của tôi. Tôi muốn hỏi Luật sư của LVN Group về một vấn đề nữa như sau. Rất mong hồi đáp của Luật sư của LVN Group để tôi được rõ. Thửa đất của bố mẹ tôi chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như tình trạng trước đây tôi đã hỏi Luật sư của LVN Group. Mảnh đất trên đã được bố mẹ tôi chia cho 3 anh em trong đó có tôi. Vậy bây giờ nếu tôi muốn làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thửa đất bố mẹ đã chia cho tôi thì phải cần những giấy tờ gì và thủ tục xin cấp giấy như thế nào? Rất mong có câu trả lời sớm của Luật sư của LVN Group? Trân trọng cảm ơn!
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất”.
Vì vậy, hiện tại, nếu thửa đất của gia đình bạn đã đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bố mẹ bạn phải thực hiện xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bố mẹ bạn trước khi tặng cho quyền sử dụng đất cho 3 anh em bạn. Sau khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bố mẹ bạn, bố mẹ bạn có thể thực hiện giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất cho 3 anh em bạn và thực hiện sang tên sổ đỏ. Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất, thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn có thể tham khảo tại website của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết.
Thưa Luật sư của LVN Group tôi được nhà máy cấp cho diện tích đất có quyết định cụ thể năm 1992 và có thu tiền có phiếu thu đầy đủ tôi đã xây nhà tháng 3 năm 1993 ,cũng thời điểm đó tôi có lấn chiếm đất của nhà máy để làm hàng rào và sử dụng ổn định liên tục không tranh chấp đến ngày hôm nay, đồng thời phân đất lần đó được nhà máy đồng ý và ra thông báo bằng văn bản là chính thức đồng ý cho tôi được sử dụng và có thu tiền đầy đủ vậy nay tôi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà trên toàn bộ diện của quyết định và diện đất trong thông báo thì tôi được tính thuế ra sao .xin cảm ơn Luật sư của LVN Group.
Căn cứ tại Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về thu tiền sử dụng đất
…
4. Sửa đổi Điều 9 như sau:
“Điều 9. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm pháp luật đất đai kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc vi phạm pháp luật đất đai theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) hoặc đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng nay phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 9 Điều 210 Luật đất đai thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo quy định thì được trừ số tiền đã nộp vào tiền sử dụng đất phải nộp; mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp.
2. Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
6. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có giấy tờ hoặc không có giấy tờ về đất ?
Luật sư tư vấn:
Luật đất đai 2013 quy định: Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
Căn cứ theo quy định trên, bạn hoàn toàn có thể chuyển đổi quyền sử dụng đất khi nông nghiệp trong cùng xã.
Trường hợp bạn muốn chuyển đổi giữa mảnh đất 620 m2 và mảnh đất thuộc công ích, thì thực hiện theo trình tự thủ tục theo quy định tại Điều 78 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai như sau:
Điều 78. Trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa”
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn xã, phường, thị trấn (bao gồm cả tiến độ thời gian thực hiện chuyển đổi) và gửi phương án đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra phương án trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi ruộng đất theo phương án được duyệt.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nộp hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận.
6. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận nội dung thay đổi vào đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
c) Lập hoặc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; tổ chức trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Trường hợp người sử dụng đất đang thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trao Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều 76 của Nghị định này.
Xin chào Luật sư của LVN Group. Hiện tại tôi đang khiếu nại lên UBND tỉnh để yêu cầu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng UBND tỉnh lại không chịu cấp và trả lời cho tôi một cách qua loa và không trả lời cho tôi được những vấn đề uẩn khúc trong việc không chịu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tôi. Tôi muốn hỏi Luật sư của LVN Group rằng bây giờ tôi có thể khiếu nại lên cơ quan nhà nước nào khác ngoài tòa án nhân dân tỉnh như văn bản trả lời của UBND tỉnh? Xin chân thành cám ơn!!!
Theo như thông tin bạn cung cấp, trường hợp gia đình bạn có gửi đơn khiếu nại lên UBND cấp tỉnh để yêu cầu được cấp GCNQSDĐ và khi không đồng ý với quyết định của UBND tỉnh thì bạn có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án để được giải quyết. Căn cứ pháp lý quy định tại Điều 7 Luật khiếu nại 2011 quy định:
Điều 7. Trình tự khiếu nại
1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Thưa Luật sư của LVN Group, Cha tôi có cho tôi thửa đất và xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chi còn 15 ngày nữa có sổ nhưng cha tôi làm đơn xin hủy có được quyền sử dụng đất đó không ? Cảm ơn!
Luật đất đai 2013 quy định: Điều 3. Giải thích từ ngữ
16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Căn cứ theo quy định trên, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý mà Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định. Do đó khi bạn đã được cấp GSNQSDĐ và đang trong thời gian chờ để nhận GCNQSDĐ thì bạn không được yêu cầu hủy giấy chứng nhận, trừ trường hợp, việc cấp GCNQSDĐ sai chủ thể, và có các căn cứ cho rằng việc cấp GCNQSDĐ là không đúng thẩm quyền.
Kính gửi : Cty tư vấn luật LVN Group Chúng tôi có nhu cầu sử dụng dịch vụ làm sổ đỏ. Đề nghị xét hồ sơ và báo giá trọn gói dịch vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền đất. Toàn bộ giấy tờ trong tay tôi đang có đã scan gửi đính kèm dưới đây Mọi chi tiết vui lòng gọi cho tôi .
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật LVN Group. Về vấn đề bạn có nhu cầu làm sổ đỏ, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
Về hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm nộp tại UBND cấp xã nơi có đất hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (01) bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
b) Bản photocopy sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam;
c) Bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có);
d) Bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Quy định này (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu);
đ) Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);
e) Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận (nếu có);
f) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có);
g) Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (theo mẫu);
h) Đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ (đối với trường hợp chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ).
Hồ sơ được nộp tại UBND xã/ phường nơi có đất. UBND xã/phường nơi có đất xem xét nguồn gốc đất, nhà ở và công trình trên đất xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, niêm yết công khai tại trụ sở UBND trong thời gian 15 ngày. Sau đó UBND xã/phường nơi có đất lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện (qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
Về việc thực hiên dịch vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho khách hàng, bạn có thể vui lòng liên lạc tới số máy của tổng đài là : 1900.0191 để được tư vấn và báo giá.
Chào Luật sư của LVN Group, Xin tư vấn giúp tôi trường hợp sau: Tôi có mua 1 miếng đất của anh A, và có làm hợp đồng mua bán tại vp Luật sư của LVN Group. Trong khi mua thì miếng đất chưa có sổ đỏ mà mới chỉ có biên nhận. Anh A có làm giấy ủy quyền cho tôi tiếp tục làm thủ tục cấp giấy chứng nhận cho miếng đất. Nay tôi đã làm xong thủ thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trong giấy chứng nhận vẫn đứng tên anh A. Hiện giờ tôi không liên lạc được với anh A nữa do sau khi bán đất Anh A đã chuyển đi nơi khác. Giờ tôi muốn chuyển sang tên tôi thì phải làm sao. Xin Luật sư của LVN Group tư vấn.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã lập hợp đồng mua bán tại văn phòng Luật sư của LVN Group và được bên bán ủy quyền làm thủ tục cấp GCNQSDĐ, nay bạn muốn sang tên sổ đỏ nhưng không còn liên lạc được với người mua, thì bạn vẫn có thể sang tên sổ đó cho mình và nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện.
Thành phần hồ sơ gồm:
– Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.
– Hợp đồng chuyển nhượng;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)
– Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)
– Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng
– Thời hạn sang tên: Theo quy định của pháp luật.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn Pháp luật Đất đai – Công ty luật LVN Group