Trong quá trình làm việc chúng tôi nhận thấy nhân viên có thái độ vi phạm như tiết lộ thông tin nhạy cảm, làm ảnh hưởng đến uy tín lãnh đạo, sử dụng tài liệu, tài sản của công ty vào mục đích riêng, không hoàn thành nhiệm vụ được giao…. nhưng xin phép không nêu cụ thể. Vậy tôi muốn hỏi Luật sư của LVN Group một số vấn đề sau:

1. Nếu cử đi công tác ở chi nhánh, nhưng tự ý không đi mà vẫn đi làm ở chỗ cũ, thì những ngày không làm việc ở chi nhánh có bị tính là vắng mặt không lý do, và bị xét kỷ luật không? Và mức kỷ luật như thế nào? Căn cứ vào đâu? Cụ thể?

2. Biên bản vi phạm nếu Công đoàn không có thành viên nào (đã nghỉ việc hết), người cuối cùng chính là người vi phạm, và họ không chịu ký biên bản, thì cần có những ai xác nhận để Biên bản có giá trị pháp lý? Cụ thể?

3. Xin Tham khảo các thủ tục cần thiết để bầu cử Công đoàn và bầu chủ tịch? Cụ thể ?

4. Trong trường hợp Công đoàn không còn thành viên nào, người còn lại duy nhất chính là người vi phạm, thì thủ tục kỷ luật sa thải cần có ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở sẽ phải làm thế nào? Cụ thể? 

Cảm ơn Luật sư của LVN Group!

Luật sư tư vấn:

Thưa quý khách hàng, Công ty Luật LVN GROUP xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Chúng tôi nhận được yêu cầu của anh liên quan đến nội dung cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:  

– Bộ luật lao động số 10/2012/QH11;

– Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Bộ luật lao động 2012

– Hướng dẫn số 238/HD-TLĐ ngày 04 tháng 03 năm 2014 Hướng dẫn thi hành Điều lệ công đoàn Việt Nam.

2. Giải quyết vấn đề:  

2.1. Về việc xử lý kỷ luật đối với nhân viên

Theo thông tin mà chị cung cấp, việc công ty chị cử nhân viên đi công tác 6 tháng tại chi nhánh của công ty là đúng quy định và luật lao động. Tuy nhiên, Bộ luật lao động hiện hành không có quy định về việc cử nhân viên đi công tác và không có quy định về việc người sử dụng lao động không được cử nhân viên của mình đi công tác. Do đó, vấn đề này phải được thỏa thuận trong Hợp đồng lao động hoặc được quy định trong nội quy lao động của bên chị.

Trường hợp có quy định trong hợp đồng lao động hoặc nội quy của công ty mà nhân viên này vi phạm, tùy mức độ vi phạm bên chị có quyền áp dụng hình thức xử lý kỷ luật lao động với người lao động. Các hình thức xử lý kỷ luật được quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động 2012 như sau:

Điều 125. Hình thức xử lý kỷ luật lao động

1. Khiển trách.

2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức.

3. Sa thải.”

Tuy nhiên, việc áp dụng hình thức kỷ luật sa thải chỉ được áp dụng trong các trường hợp thuộc Điều 126 Bộ luật lao động 2012:

Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

Trường hợp trong hợp đồng lao động và nội quy công ty không có quy định về việc cử nhân viên đi công tác, thì việc này phải được sự đồng ý của người lao động. Nếu người lao động không đồng ý thì bên chị sẽ không được xử lý kỷ luật lao động đối với nhân viên này.

2.2. Vấn đề Biên bản xử lý kỷ luật

Trình tự xử lý kỷ luật đối với người lao động được thực hiện theo Điều 123 Bộ luật lao động và được hướng dẫn tại Điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ-CP. Trường hợp Công đoàn bên chị không có thành viên nào, người cuối cùng là người vi phạm thì cần có sự tham gia của Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp người sử dụng lao động đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật bao gồm:

4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;

c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;

d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.”

Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp là người sử dụng lao động, người lao động, ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở và người lập biên bản. Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.

2.3 Thủ tục cần thiết để bầu cử Công đoàn và bầu Chủ tịch công đoàn

Căn cứ Mục 13 Chương 2 Hướng dẫn số 238/HD-TLĐ ngày 04 tháng 03 năm 2014 Hướng dẫn thi hành Điều lệ công đoàn Việt Nam có quy định về trình tự thành lập công đoàn như sau:

Bước 1:  Tổ chức ban vận động thành lập công đoàn cơ sở

– Người lao động có quyền yêu cầu công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nơi gần nhất hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ việc thành lập công đoàn cơ sở tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Khi có từ ba người lao động trở lên đang làm việc tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam thì người lao động tự tập hợp, bầu trưởng ban vận động để tổ chức vận động thành lập công đoàn cơ sở. Trường hợp có một người lao động là đoàn viên công đoàn thì đoàn viên công đoàn có quyền tập hợp người lao động và làm trưởng ban vận động, nếu số đoàn viên công đoàn nhiều hơn (dưới 5 đoàn viên) thì bầu trưởng ban vận động trong số đoàn viên công đoàn.

Ban vận động thành lập công đoàn cơ sở chấm dứt nhiệm vụ sau khi bầu được ban chấp hành công đoàn cơ sở.

–  Trường hợp thành lập công đoàn cơ sở ghép nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thì mỗi đơn vị phải có ít nhất ba người lao động có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam và có ít nhất một đại diện trong ban vận động thành lập công đoàn cơ sở.

Bước 2: Hội nghị thành lập công đoàn cơ sở

–  Ban vận động thành lập công đoàn cơ sở đề nghị công đoàn cấp trên hướng dẫn việc tổ chức hội nghị thành lập công đoàn cơ sở.

–  Nội dung hội nghị thành lập công đoàn cơ sở gồm:

+ Báo cáo quá trình vận động người lao động gia nhập công đoàn và tổ chức thành lập công đoàn cơ sở.

+ Báo cáo danh sách người lao động có đơn tự nguyện gia nhập công đoàn.

+ Tuyên bố thành lập công đoàn cơ sở.

+  Bầu ban chấp hành công đoàn cơ sở.

+ Thông qua chương trình hoạt động của công đoàn cơ sở.

–  Việc bầu cử ban chấp hành công đoàn tại hội nghị thành lập công đoàn cơ sở thực hiện theo nguyên tắc bỏ phiếu kín, người trúng cử phải có số phiếu tán thành quá một phần hai (1/2) so với số phiếu thu về. Phiếu bầu cử tại hội nghị thành lập công đoàn cơ sở phải có chữ ký của trưởng ban vận động thành lập công đoàn cơ sở ở góc trái, phía trên phiếu bầu.

Bước 3: Hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận đoàn viên, công đoàn cơ sở và ban chấp hành công đoàn cơ sở gồm có

–  Văn bản đề nghị công nhận đoàn viên, công đoàn cơ sở và ban chấp hành công đoàn cơ sở.

–  Danh sách đoàn viên, kèm theo đơn gia nhập Công đoàn Việt Nam của người lao động.

–  Biên bản hội nghị thành lập công đoàn cơ sở.

–  Biên bản kiểm phiếu bầu cử ban chấp hành công đoàn cơ sở (có trích ngang lý lịch kèm theo).

Trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi có quyết định công nhận của công đoàn cấp trên, ban chấp hành công đoàn cơ sở do hội nghị thành lập công đoàn cơ sở bầu ra có trách nhiệm tổ chức đại hội lần thứ nhất.

Bước 4:Thẩm định, quyết định công nhận hoặc không công nhận đoàn viên, công đoàn cơ sở và ban chấp hành công đoàn cơ sở

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị của công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm:

– Thẩm định quá trình tổ chức ban vận động, tập hợp người lao động, đảm bảo tính tự nguyện, khách quan; quá trình tổ chức hội nghị thành lập công đoàn cơ sở và bầu ban chấp hành theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam, đảm bảo tính đại diện đối với tập thể người lao động trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

– Trường hợp đủ điều kiện công nhận thì ra các quyết định công nhận, bao gồm:

+ Quyết định công nhận đoàn viên, theo danh sách đoàn viên.

+ Quyết định công nhận công đoàn cơ sở.

+ Quyết định công nhận ban chấp hành và các chức danh trong ban chấp hành. Thời gian hoạt động của ban chấp hành công đoàn cơ sở do hội nghị thành lập công đoàn cơ sở bầu ra không quá 12 tháng.

–  Trường hợp không đủ điều kiện công nhận thì công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thông báo không công nhận đoàn viên hoặc công đoàn cơ sở, ban chấp hành công đoàn cơ sở. Đồng thời cử cán bộ công đoàn trực tiếp tuyên truyền, vận động người lao động tự nguyện gia nhập công đoàn; quyết định kết nạp đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, chỉ định ban chấp hành, ủy ban kiểm tra lâm thời công đoàn và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra lâm thời công đoàn theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 17, Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

2. 4.Trong trường hợp Công đoàn không còn thành viên nào, người còn lại duy nhất chính là người vi phạm, thì thủ tục kỷ luật sa thải cần có ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở sẽ phải làm thế nào?

Nội dung này đã được giải đáp ở ý 2. Việc ký vào biên bản xử lý kỷ luật sẽ do Đại diện ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở có ý kiến và ký vào biên bản.

Trân trọng cám ơn,

Bộ phận tư vấn Pháp luật lao động  – Công ty Luật TNHH LVN Group.