Hiện tại, anh làm cả thứ 7 ở Việt Nam, mỗi ngày đều làm 9 tiếng. Vậy với thời gian làm việc ấy, bạn tôi có được tính tăng ca theo bên Đài Loan không? (vì anh ấy là người Đài). Nếu có,mà chủ lao động không tính tăng ca thì chủ lao động có bị xử phạt gì không? Bên Đài Loan có quy định làm việc trong công ty trong thời gian bao lâu mới được tăng lương không? nếu bạn tôi sang Việt Nam làm việc 2 năm thì có quyền yêu cầu chủ lao động tăng lương ở Đài loan được không? vì bạn tôi làm việc đã lâu mà ko được tăng lương bên Đài Loan Khi người lao động nước ngoài sang Việt Nam làm việc thì được hưởng những quyên lợi gì từ chủ sử dụng lao động?

Rất mong Luật sư của LVN Group giải đáp giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn Luật lao động của Công ty Luật LVN Group.

>>Luật sư tư vấn Luật Lao động trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật lao động 2012

Nghị định số 45/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động

Nghị định số 95/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

2. Nội dung tư vấn:

Căn cứ vào quy chế pháp lý thì người nước ngoài lao động tại Việt Nam có thể được chia thành hai loại cơ bản, đó là người nước ngoài làm việc cho người sử dụng lao động nước ngoài và người nước ngoài làm việc cho người sử dụng lao động Việt Nam. Do bạn không nêu rõ là người bạn Đài Loan của bạn là người lao động làm việc cho chủ sử dụng lao động người Đài Loan hay là người lao động nước ngoài làm việc cho người sử dụng lao động Việt Nam nên chúng tôi sẽ chia thành hai trường hợp sau:

Đối với người nước ngoài làm việc cho các hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam (người sử dụng lao động nước ngoài) thì thông thường, quyền và nghĩa vụ của họ sẽ được xác định theo pháp luật của quốc gia mà doanh nghiệp đó mang quốc tịch, nếu hai bên không có thỏa thuận luật áp dụng trong hợp đồng lao động. Đây là những người đã ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp ở nước ngoài, theo luật nước ngoài. Sau đó, họ chỉ đến Việt Nam làm việc theo hình thức di chuyển nội bộ trong doanh nghiệp. Do đó, các quy định của Bộ luật Lao động Việt Nam, về nguyên tắc, sẽ không được áp dụng cho những đối tượng lao động này. Đồng thời, trong một số lĩnh vực khác liên quan như bảo hiểm xã hội, công đoàn… thì họ đương nhiên có quyền tham gia bảo hiểm ở nước ngoài và là thành viên của công đoàn ở quốc gia mà doanh nghiệp nước ngoài đó mang quốc tịch, mặc dù họ đang lao động trên lãnh thổ Việt Nam. Trong trường hợp này, quyền và nghĩa vụ của người lao động Đài Loan đang làm việc tại Việt Nam sẽ được được xác định theo pháp luật của Đài Loan, nếu người này và phía công ty  bên Đài Loan không có thỏa thuận luật áp dụng trong hợp đồng lao động.

Ngược lại, đối với người nước ngoài làm việc cho người sử dụng lao động Việt Nam thì địa vị pháp lý của họ trong lĩnh vực lao động sẽ được điều chỉnh bởi Bộ luật Lao động Việt Nam và các quy định khác của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác . Nói cách khác, trong trường hợp này, các quy định của Bộ luật Lao động Việt Nam như thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động và vệ sinh lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất… của Bộ luật Lao động Việt Nam đều sẽ được áp dụng cho người lao động Đài Loan này. Tuy nhiên, đối với các quy định liên quan đến công đoàn và bảo hiểm xã hội thì chế độ đối xử quốc gia nêu trên chưa được áp dụng. Riêng đối với bảo hiểm y tế bắt buộc, người lao động nước ngoài chỉ được quyền tham gia như người lao động Việt Nam kể từ ngày 01/7/2009(3).

Cụ thể liên quan đến vấn đề thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi trong trường hợp của bạn theo quy định của pháp luật Việt Nam được quy định như sau cụ thể như sau:

Điều 110: Nghỉ hàng tuần:

1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.

Về làm thêm cgiờ (tăng ca)   Điều 104 và 106 Bộ luật lao động 2012 có quy định

Điều 104: Thời giờ làm việc bình thường:

1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .

Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.

3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

Điều 106: Làm thêm giờ:

1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.

2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Được sự đồng ý của người lao động;

b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;

c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.

Đồng thời, Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP có quy định:

Điều 4. Làm thêm giờ

1. Số giờ làm thêm trong ngày được quy định như sau:

a) Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày;

b) Không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.

2. Việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm được quy định như sau:

a) Các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm:

– Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;

– Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

– Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn.

b) Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý nhà nước về lao động tại địa phương.

3. Thời gian nghỉ bù theo Điểm c Khoản 2 Điều 106 của Bộ luật lao động được quy định như sau:

a) Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ;

b) Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động.

Theo đó, đối với thời giờ làm việc bình thường của ngườ i lao động theo quy định là không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần. Đối với những công việc nặng nhọc , độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ lao động-Thương binh và xã hội phối hợp cùng Bộ y tế ban hành thì thời giờ làm việc là không quá 06 giờ trong 01 ngày. Còn đôi với  việc làm thêm giờ, số giờ làm thêm trong ngày không quá 50% số giờ làm việc trong một ngày, khi áp dụng chế độ làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày; vào những ngày nghỉ cuối tuần hoặc lễ tết thì không được quá 12h. Với trường hợp người bạn Đài Loan của bạn khi người này làm việc  cả thứ 7 và mỗi ngày làm 09 tiếng sẽ thuộc trường hợp làm thêm giờ theo quy định của pháp luật.

Nếu chủ sử dụng lao động không thực hiện tính thời gian tăng ca cho người lao động, vi phạm quy định về thời giờ làm việc và nghỉ ngơi sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 14 Nghị đinh 95/2013/NĐ-CP:

Điều 14. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi:

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không bảo đảm cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ về việc riêng, nghỉ không hưởng lương đúng quy định.

2. Phạt tiền người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định về nghỉ hằng tuần, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết theo các mức sau đây:

a) Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động;

b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật Lao động.

4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 106 của Bộ luật Lao động hoặc quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.

5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật  Lao động – Công ty luật LVN Group