Trân trọng cảm ơn.

Người gửi: H.H

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật lao động của Công ty Luật LVN Group. 

Tư vấn thời gian, thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp và sổ bảo hiểm ? 

Luật sư tư vấn luật lao động gọi số:1900.0191

Trả lời:

(Câu hỏi đang trong quá trình cập nhật câu trả lời)

Nội dung trả lời

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Công ty Luật LVN Group. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Căn cứ pháp lý

Luật việc làm 2013 

Bộ luật lao động 2012 

Nội dung phân tích

Về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

“Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”.

Căn cứ quy định nêu trên, bạn cần có 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động ( nếu hợp đồng của bạn là xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn ) hoặc trong khoảng thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động ( nếu hợp đồng của bạn là thời vụ hoặc công việc có thời hạn trước 12 tháng) để được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo thông tin bạn trình bày thì bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 10/2014 đến tháng 5/2015, tức là bạn có 8 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, đối chiếu với các quy định của pháp luật về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp mà chúng tôi đã nêu trên thì bạn chưa đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Về vấn đề nhận lại sổ bảo hiểm :

Điều 47 Bộ luật lao động 2012 thì trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động :

“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”.

Như vậy, trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc, trường hợp có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày bạn được hoàn trả lại sổ bảo hiểm. Tức là muộn nhất là tháng 7/2015 thì bạn nhận lại được sổ bảo hiểm.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi. 

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email [email protected]hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.0191.

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT – CÔNG TY LUẬT LVN GROUP.