Tôi đọc trên mạng và biết được văn phòng có nhận làm dịch vụ đăng ký kết hôn. Hiện tôi đang sống ở Na Uy, nhưng cách đây hơn một năm tôi đã làm đám cưới và lấy vợ tại Việt Nam. Chúng tôi chưa đăng ký kết hôn vì thủ tục mất quá nhiều thời gian. Vợ tôi là người Bến Tre hiện nay đã và đang sôngs tại Hải Phòng (Nhà riêng của Tôi).
Tôi muốn làm giấy đăng ký kết hôn để sau này làm khai sinh cho con Chúng tôi. Xin được giúp đỡ, tư vấn của Luật sư của LVN Group, Mong sớm nhận được hồi âm của Quý công ty.
Người gửi: Quat Ba Pham
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi: – 1900.0191
Trả lời:
Tôi xin được trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Theo như những gì bạn trình bày ở trên tôi hiểu rằng: bạn và người mà bạn làm đám cưới đều là công dân Việt Nam. Tuy nhiên, hiện giờ hai bạn có nơi cư trú khác nhau, bạn đang cư trú tại Na uy và người mà bạn đã làm đám cưới cư trú tại Hải Phòng, Việt Nam.
Việc đăng ký kết hôn của bạn là đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài vì vậy có thể tiến hành như sau:
Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì việc đăng ký kết hôn phải có mặt của hai bên nam nữ, vì vậy hai bạn có thể lựa chọn nơi đăng ký kết hôn tại Việt Nam hoặc Nauy. Vì việc kết hôn của hai bạn là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, vậy nên
+ Nếu hai bạn đăng ký việc kết hôn tại Việt Nam thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành đăng ký kết hôn là cơ quan ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi thường trú của người vợ bạn đang sống ở Việt Nam, cụ thể là Hải Phòng.
Căn cứ pháp lý:
điều 14 luật hôn nhân và gia đình: “Điều 14. Tổ chức đăng ký kết hôn
Khi tổ chức đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ kết hôn. Đại diện cơ quan đăng ký kết hôn yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện cơ quan đăng ký kết hôn trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên.thức quy định tại Điều 14 của Luật này.”
Điều 6 nghị định 24/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
“ Điều 6. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài; trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa có đăng ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn.”
+ Nếu đăng ký kết hôn tại Nauy thì hai bạn có thể đăng ký tại Đại sứ quan của Việt Nam tại Nauy
Căn cứ pháp lý: điều 12, luật hôn nhân và gia đình:
“Điều 12. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn là cơ quan đăng ký kết hôn.
Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài là cơ quan đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài.”
Theo điều 7,nghị định 24/2013/ ND-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài thì hồ sơ đăng ký kết hôn của bạn bao gồm:
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây của mỗi bên:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định);
b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ;
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
d) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);
đ) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).
Ngoài ra thì Căn cứ tình hình cụ thể, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định bổ sung giấy xác nhận của Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài về việc công dân Việt Nam đã được tư vấn, hỗ trợ về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đăng ký kết hôn nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Căn cứ vào điều 8 của nghị định 24/2013/ ND-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài thì bạn có thể làm thủ tục nộp hồ sơ như sau:
– Hồ sơ đăng ký kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp trực tiếp tại Sở Tư pháp, nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam hoặc cơ quan đại diện, nếu đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện.
Theo điều 9 của nghị định 24/2013/ ND-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài thì :
– Nếu các bạn đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì thời hạn được giải quyết không quá 25 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan công an xác minh theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài không quá 10 ngày làm việc.
– Nếu các bạn đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện không quá 20 ngày, kể từ ngày cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp cơ quan đại diện yêu cầu cơ quan trong nước xác minh theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài không quá 35 ngày.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật – Công ty luật LVN Group
————————————————————–
THAM KHẢO DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT LIÊN QUAN:
1. Tư vấn thủ tục ly hôn;
2. Dịch vụ tư vấn pháp luật lĩnh vực Hôn nhân gia đình;
3. Dịch vụ tư vấn pháp luật: Lĩnh vực hôn nhân gia đình;
4. Luật sư Bảo vệ trong các vụ án Hôn nhân và gia đình;
5. Luật sư đại diện tranh tụng lĩnh vực Hôn nhân – Gia đình;
6. Tư vấn thủ tục khởi kiện vụ án dân sự – hôn nhân – gia đình;