Thời gian gần đây tôi mới biết những giấy tờ mà tôi từng ký là giấy ủy quyền tài sản nhà đất của tôi cho mẹ tôi. Tôi xin nhờ Luật sư của LVN Group giải đáp 1 số thắc mắc sau:
– Nhân viên Phòng công chứng không giải thích gì với tôi về những giấy tờ mà tôi ký và lăn tay thì có vi phạm pháp luật Việt Nam không?
– Tôi có thể yêu cầu phòng công chứng cho tôi xem lại hợp đồng ủy quyền mà tôi đã ký với mẹ tôi không? Tôi có thể đơn phương hủy hợp đồng đó hay không?
– Thời hạn tối đa của hợp đồng ủy quyền là bao lâu?
– Người được ủy quyền đất đai tài sản có thể bán hay thế chấp tài sản mà không thông qua ý kiến người ủy quyền hay không?
– Cần những điều kiện gì thì tôi có thể hủy hợp đồng ủy quyền đó?
Chân thành cám ơn Luật sư!

Người gửi: N.K

>> Luật sư tư vấn hủy hợp đồng ủy quyền, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật Công chứng năm 2014

Bộ luật Dân sự năm 2005

2. Nội dung phân tích:

* Công chứng viên không giải thích cho bạn về những giấy tờ mà bạn ký đã vi phạm quy định tại điều 55 Luật Công chứng:

“Điều 55. Công chứng hợp đồng ủy quyền

1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.

2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.”

* Bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu phòng công chứng cho bạn xem lại giấy tờ đã ký với mẹ bạn. Điều 51 Luật Công chứng quy định về việc hủy bỏ hợp đồng ủy quyền:

“Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch

1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.

2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.

3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.”

Như vậy, muốn hủy bỏ hợp đồng ủy quyền bạn cần phải có sự hỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.

* Thời hạn tối đa của hợp đồng ủy quyền được quy định cụ thể tại điều 582 Bộ luật Dân sự:

“Điều 582. Thời hạn uỷ quyền

Thời hạn uỷ quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng uỷ quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc uỷ quyền.”

* Người được ủy quyền được thực hiện tất cả các công việc theo ủy quyền. Theo đó, nếu bạn ủy quyền cho mẹ bạn chuyển nhượng, thế chấp miếng đất thì mẹ bạn được thực hiện công việc đã được ủy quyền và báo cho bạn về việc thực hiện công việc đó. Điều 584 Bộ luật Dân sự quy định:

“Điều 584. Nghĩa vụ của bên được uỷ quyền

Bên được uỷ quyền có các nghĩa vụ sau đây:

1. Thực hiện công việc theo uỷ quyền và báo cho bên uỷ quyền về việc thực hiện công việc đó;

2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện uỷ quyền về thời hạn, phạm vi uỷ quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi uỷ quyền;

3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc uỷ quyền;

4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc uỷ quyền;

5. Giao lại cho bên uỷ quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc uỷ quyền theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;

6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.”

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật LVN Group