1. Tư vấn tội xúc phạm danh dự nhân phẩm ?
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục hỏi đáp của công ty chúng tôi. Câu hỏi của bạn được giải đáp như sau:
Có thể nhận thấy rằng người này có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác ( dùng tin nhắn với lời lẽ thô tục xúc phạm bạn, tung ảnh cảu bạn lên mạng xã hội Facebook, vu khống bạn loạn luân với cha của bạn,..). Hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
“Điều 155.Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%75.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên76;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.
Căn cứ vào Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì bạn của bạn có thể nộp đơn tố cáo kèm theo các tài liệu, chúng cứ chúng minh hành vi phạm tội của người này hành vi tội phạm của người này tại các cơ quan sau:
“Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.
5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật”.
Trân trọng ./.
2. Tư vấn giải quyết: Việc bôi nhọ danh dự trên mạng xã hội ?
>> Luật sư tư vấn luật hình sự qua tổng đài gọi: 1900.0191
Trả lời:
Hiến pháp 2013 quy định như sau:
“Điều 20.
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
2. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định.
3. Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử nghiệm”.
“Điều 21.
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.
2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.
Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác”.
Theo như thông tin bạn cung cấp thì người đó có hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người đó đã xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của bạn. Do đó, hành vi này có thể phải chịu trách nhiệm dân sự, xử phạt hành chính thậm chí chịu trách nhiệm hình sự nếu có dấu hiệu của tội làm nhục người khác theo điều 155 và tội vu khống theo điều 156 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
– Trách nhiệm dân sự :
Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Điều 592 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phảm, uy tín bị xâm hại
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định”.
Như vậy, người đó sẽ phải chấm dứt hành vi bôi nhọ bạn, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần.
Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm :
“Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm gồm có thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm phạm; thiệt hại do danh dự, uy tín của tổ chức bị xâm phạm”.
– Trách nhiệm hình sự.
Hành vi của người đó có dấu hiệu tội phạm theo Điều 155 tội làm nhục người khác, điều 156 tội vu khống BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
Để cơ quan chức năng vào cuộc giải quyết vụ việc, bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi này của những người trên trang facebook này đến cơ quan công an cấp xã, công an cấp huyện, tòa án nhân dân cấp huyện, viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi bạn cư trú cũng như Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông để tố giác tội phạm để các cơ quan này tiến hành điều tra, làm rõ (Theo Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015).
– Xử phạt vi phạm hành chính:
Ngoài ra, theo quy định tại Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định hành vi: “cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác” sẽ bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng; (Điểm g Khoản 3 Điều 106); hành vi “giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác” sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng (Điểm d Khoản 3 Điều 99).
Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.0191.
3. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến, gọi:1900.0191
Trả lời:
Trong trường hợp những người kia có những hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm đối với bố mẹ bạn thì họ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi của người đó và gửi ra công an khu vực, nếu đủ cơ sở chứng minh, tùy theo mức độ, hành vi của người đó có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:
“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
b) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;
c) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng”.
Người đó cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 về tội làm nhục người khác.
Ngoài ra người đó cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể như sau:
“Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.
Trường hợp người đó có hành vi bịa đặt hoặc lan truyền những điều biết rõ là sai nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bố mẹ bạn thì người đó có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống theo quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể như sau:
“Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.
Nếu bạn có đủ căn cứ về hành vi phạm tội của người kia. Trường hợp này để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bố mẹ bạn, cho gia đình bạn thì bạn có thể đến cơ quan có thẩm quyền(cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án hoặc với các cơ quan khác của Nhà nước hoặc tổ chức xã hội) để tố giác tội phạm theo quy định Điều 115 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Việc tố giác tội phạm có thể bằng miệng hoặc bằng đơn tố giác tội phạm( mẫu đơn).
Sau khi tiếp nhận tin báo của, cơ quan điều tra sẽ tiến hành xác minh với sự việc của bạn. Nếu có dấu hiệu của tội phạm, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát sẽ tiến hành khởi tố vụ án hình sự nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp cho gia đình bạn. Nếu sau khi điều tra xác minh thấy không có dấu hiệu phạm tội thì cơ quan điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
4. Tư vấn xử lý hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác?
Và từ ngày đó cô bạn đó cùng 1 số người cũng hay đi kể cho người này người kia về chuyện của cháu và đến khi cháu biết nhưng vẫn cho qua không nói năng gì,mọi người thì nói với cháu rằng có thể do cô bạn kia có tình cảm với bạn trai cháu nên mới phá như vậy, nhưng gần đây,cô bạn đó đã lên mạng cộng đồng và đã chửi,nhục mạ cháu như trong file đính kèm ,từ lúc đó cháu rất hay suy nghĩ và mệt mỏi. Vậy cháu muốn hỏi với những hành động trên của bạn cháu,nếu cháu làm đơn tố cáo có được chấp nhận hay không? và theo luật VN sẽ bị xử phạt như thế nào? đây có phải là vi phạm vào Điều 155 Bộ luật hình sự không ạ?.
Luật sư tư vấn:
Việc xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác được hiểu là làm tổn thương nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của người khác. Việc đánh giá việc xúc phạm có ở mức độ nghiêm trọng hay không phải căn cứ vào thái độ, nhận thức của người phạm tội; cường độ và thời gian kéo dài của hành vi xúc phạm; vị trí và môi trường xung quanh; vị trí, vai trò, uy tín của người bị hại trong gia đình, tổ chức hoặc trong xã hội; dư luận xã hội về hành vi xúc phạm đó. Dựa theo những căn cứ mà bạn đưa ra, bạn có thể xem xét việc tố cáo với cơ quan điều tra công an cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) hành vi của người bạn đó của bạn với tội danh theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội làm nhục người khác.
Tuy nhiên, theo những thông tin mà bạn cung cấp, hành vi của bạn gái kia có dấu hiệu cấu thành tội phạm chưa rõ ràng, do0 vậy theo ý kiến của chúng tôi là sẽ khó có khả năng điều tra sẽ khởi tố đối với hành vi của bạn của bạn. Do vậy bạn và người kia có thể nên tính đến các khả năng giải quyết khác sao cho hợp cả tình lẫn lý.
>> Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan: Luật sư tư vấn, tranh tụng trong lĩnh vực hình sự
5. Xử lý hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín người khác
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 về tội làm nhục người khác. cụ thể như sau:
“Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm”.
Đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín mẹ bạn người có hành vi này có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội làm nhục người khác theo quy định trên. Nếu không đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì người này sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
Theo thông tin bạn cung cấp, bên phía gia đình kia có hành vi đánh bạn trước, sau đó bạn có sự chống trả thì có thể phạm vào Điều 134Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổ hại cho sức khỏe của người khác đối với bạn.
Nếu chưa đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
”Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;…”
Để đảm bảo quyền lợi cho bạn, bạn nên làm đơn tố cáo tới Cơ quan công an cấp huyện nơi người có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm mẹ bạn đang cư trú để yêu cầu giải quyết.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật LVN Group.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group