1. Đăng ký xe và nộp thuế trước bạ?
Luật sư trả lời:
Trong trường hợp của bạn sẽ thuộc điều 6 Thông tư số 58/2020/TT-BCA:
“Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
1. Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; đến cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 3, kê khai đầy đủ nội dung trên giấy khai đăng ký xe và xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; nộp lệ phí đăng ký. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ và tác động làm thay đổi số máy, số khung nguyên thủy để đăng ký xe.
2. Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, xe đăng ký sang tên, xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn. Trước khi cải tạo xe, thay đổi màu sơn (kể cả kẻ vẽ, quảng cáo), chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo cải tạo xe, thay đổi màu sơn hoặc trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe và được xác nhận của cơ quan đăng ký xe thì mới thực hiện; làm thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe.”
Như vậy, sau khi mua xe bạn phải thực hiện nộp thuế trước bạ trong vòng 10 ngày và đi đăng ký xe trong vòng 30 ngày.
Trường hợp bạn mua một chiếc xe wave alpha 110 bản 2018 từ mùng 1 tháng 4 đến 2 hôm sau bạn đã nộp thuế truớc bạ là vẫn trong khoảng thời gian 10 ngày và nếu bạn đi đăng ký xe vào ngày 18 tháng 4 thì không bị phạt vi phạm do đăng ký biển xe muộn vì vẫn trong thời hạn 30 ngày. Trường hợp bạn chưa đi nộp thuế trước bạ, thì sẽ bị phạt số tiền bằng số tiền thuế đó.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.
>> Xem thêm: Bị mất cà vẹt xe máy thì thủ tục và đến nơi nào để xin cấp lại ? Cấp lại đăng ký xe
2. Mẫu giấy khai đăng ký xe (Mẫu số 02)
>> Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông miễn phí, gọi: 1900.0191
Trả lời:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Mẫu số 02 |
GIẤY KHAI ĐĂNG KÝ XE (Vehicle registation declaration)
A. PHẦN CHỦ XE TỰ KÊ KHAI (self declaration vehicle owner’s)
Tên chủ xe (Owner’s full name): ……………………………………………………………………………….
Địa chỉ (Address): …………………………………………………………………………………………………
Số CMND/Hộ chiếu (Identity Card N0/Passport): …….…… cấp ngày.…/ …../ …… tại………….
Điện thoại (phone number) ………………………… Loại tài sản (ô tô/car, xe máy/motorcar): ……
Nhãn hiệu (Brand): …………………………………. Số loại (Model code):……………………………..
Loại xe (Type): ……………………………………… Màu sơn (color): ………………………………….
Năm sản xuất (Year of manufacture): …………………. Dung tích (Capacity): ………………… cm3
Số máy (Engine N0): …………………………….. Số khung (Chassis N0): …………………………..
Lý do: Cấp, đổi lại đăng ký, biển số (Reason: issue, exchange, number plates, registation)
…………………………………………………………………………………………………………………………
Tôi xin cam đoan về nội dung khai trên là đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các chứng từ trong hồ sơ xe (I swear on the content declaration is correct and complely responsible before law for the vehicle documents in the file).
……., ngày (date) ….. tháng ….. năm ….. |
B. PHẦN KIỂM TRA XÁC ĐỊNH CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ XE:
BIỂN SỐ CŨ: ……………….. BIỂN SỐ MỚI: ………………………..
Đăng ký mới £ Đổi, cấp lại đăng ký, biển số £ Đăng ký sang tên, di chuyển £
DÁN BẢN CÀ SỐ MÁY SỐ KHUNG (ĐĂNG KÝ TẠM THỜI KHÔNG PHẢI DÁN)
Nơi dán bản cà số máy |
Nơi dán bản cà số khung |
Kích thước bao: Dài ……………m; Rộng …………..m; Cao ………………m
Tự trọng: …………………………kg; Kích cỡ lốp: …………………………………………………………
Tải trọng: Hàng hóa: ……………kg; Trọng lượng kéo theo: ……………………………………… kg;
Kích thước thùng: …………………..mm; Chiều dài cơ sở ……………………………………….. mm;
Số chỗ: ngồi …………………., đứng …………………………., nằm ………………………………… .
THỐNG KÊ CHỨNG TỪ ĐĂNG KÝ XE
TT |
LOẠI CHỨNG TỪ |
CƠ QUAN CẤP |
SỐ CHỨNG TỪ |
NGÀY CẤP |
1. |
||||
2. |
||||
3. |
||||
4. |
……..(1)…. |
…….., ngày …. tháng …. năm …. |
…..(2)… |
_______________
(1) Ở Bộ ghi Trưởng phòng: ở tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ghi Đội trưởng: Ở CA cấp Huyện ghi Đội trưởng;
(2) Ở Bộ ghi Cục trưởng: ở tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Trưởng phòng: ở CA cấp huyện ghi Trưởng CA, quận, huyện, thị xã, TP.
>> Xem thêm: Thủ tục đăng ký làm biển xe máy thực hiện như thế nào ?
3. Lưu thông xe khi đợi giấy đăng ký xe?
>>Tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại : 1900.0191
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật LVN Group. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Theo quy định tại khoản 3, điều 19, Thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký xe thì trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe là:
“3. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:
a) Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú;
b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.“
Như vậy, theo quy định tại điều luật này, trong thời hạn 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe trả giấy tờ đăng ký thì với giấy hẹn mà cơ quan đăng ký xe bạn hoàn toàn có quyền lưu thông mà không cần phải lo lắng bị xử phạt.
Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vấn đề thắc mắc bạn vui lòng liên hệ tới tổng đài: 1900.0191để được tư vấn chi tiết.
>> Xem thêm: Thủ tục làm lại đăng ký xe máy ? Cơ quan nào cấp lại đăng ký xe
4. Thủ tục đăng ký sang tên xe máy
Luật sư tư vấn:
Hiện tại, các trường hợp đăng ký sang tên xe đã mua bán qua nhiều chủ sở hữu đã được pháp luật điều chỉnh trong Thông tư 58/2020/TT-BCA và được quy định tại Điều 19, cụ thể trường hợp của quý khách được quy định tại Thông tư số 58/2020/TT – BCA như sau:
“Điều 19. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
1. Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:a) Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;b) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;c) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).“
Như vậy, trường hợp của quý khách có thể thực hiện được việc mua bán xe. Trường hợp này, quý khách đã mua xe nộp hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau để thực hiện đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác:
– 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT – BTC) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
– Hợp đồng mua bán xe có công chứng hoặc chứng thực;
– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT – BCA).
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật giao thông miễn phí trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.