1. Chở ma túy đá qua biên giới ?
>> Luật sư tư vấn luật hình sự trực tuyến, gọi: 1900.0191
Trả lời:
1. Các yếu tố cấu thành tội vận chuyển trái phép chất ma túy là như thế nào ?
Tội vận chuyển trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 250 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Hành vi phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy xâm phạm những quy định của Nhà nước về chế độ quản lý các chất ma túy. Đối tượng ma túy vận chuyển có thể bao gồm: lá, thân, rễ cây cần sa, quả cây thuốc phiện tươi, khô…
Hành vi khách quan của tội phạm được mô tả là hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất , mua bán, tàng trữ trái phép chất ma trúy. Hành vi tàng vận chuyển phép chất ma túy được hiểu là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nới khác dưới bất kỳ hình thức nào (có thể bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu bay, tàu thủy…”.
Chủ thể của tội vận chuyển trái phép chất ma túy là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự và đã thực hiện hành vi phạm tội. Đối với người đủ từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này nếu là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Tội phạm này được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện những hành vi đó.
Điều 250 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định 4 khung hình phạt chính và hình phạt bổ sung:
– Quy định hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, áp dụng đối với người phạm tội thuộc khoản 1.
– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với khoản 2
– Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm đối với khoản 3
– Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình đối với khoản 4
2. Bắt giữ người khi nào ?
Khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:
– Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
– Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
– Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
=> Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người đang bị truy nã thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
=> Như bạn nói ở trên là khối lượng 6,3 ki lô gam nhưng bạn không nói rõ đó là loại ma túy nào, và người chở ma túy bị bắt có những tình tiết tăng nặng , giảm nhẹ nào nên chưa thể có kết luận cuối cùng mức năm tù là bao nhiêu, do đó, bạn có thể tham khảo quy định của Luật như chúng tôi có tư vấn ở trên đây để bạn có thể đưa ra kết luận cuối cùng.
2. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
>> Luật sư tư vấn quy định tội phạm ma túy, gọi:1900.0191
Trả lời:
Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy
Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm.
Trường hợp phạm tội có cả tiền chất ở thể rắn và tiền chất ở thể lỏng thì được quy đổi để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự, với tỷ lệ 01 gam tiền chất ở thể rắn tương đương với 1,5 mililít tiền chất ở thể lỏng. Sau khi quy đổi, số lượng tiền chất thuộc khoản nào, thì người thực hiện hành vi phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản đó.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, người tàng trữ 2,5g ma túy đá thuộc vào trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này và có thể bị xử lý hình sự với mức khung hình phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Tuy nhiên, em bạn là người chưa thành niên nên có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 91 BLHS
Áp dụng Bộ luật Hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chương này; theo quy định khác của Phần thứ nhất của Bộ luật này không trái với quy định của Chương này.
Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
1. Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.
Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.
2.29 Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
c) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án. ………
Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất.
Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
7. Án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
3. Mua bán ma túy?
Luật sư tư vấn tội phạm ma túy theo luật dhình sự, gọi:1900.0191
Trả lời:
Như bạn có trình bày mặc dù khi A bị bắt về tội buôn bán vận chuyển chất ma tuý nhưng lúc bên A bị bắt thì bên B không ở cùng bên A và cũng không tham gia việc làm cùng bên A. Tuy nhiên trong quá trình điều tra, cơ quan điều tra có thể sẽ phát hiện ra được A và B sống chung với nhau và nếu cơ quan điều tra phát hiện ra việc B biết A mua bán vận chuyển ma túy mà không tố giác thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm được quy định tại khoản 1, điều 390 Bộ luật hình sự năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự 2017:
Điều 314. Tội không tố giác tội phạm
1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 389 của Bộ luật này đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.
Do A có hành vi mua bán và vận chuyển chất ma túy nên A sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy được quy định tại điều 251 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 đây là một trong những loại tội nếu người nào biết mà không tố giác tới cơ quan có thẩm quyền thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm về tội không tố giác tội phạm. Đồng thời, B không phải là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội nên phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Như vậy, rất có thể B sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm, bên cạnh đó qua nội dung yêu cầu tư vấn chỉ nêu B biết những hành vi này của A nhưng không đề cập tới việc B có can ngăn A hay không nên nếu B có hành động căn ngăn A thì rất có thể B sẽ được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt theo quy định tại khoản 2 điều 390 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Tuy nhiên, nếu chỉ có bên B nêu lên được là đã khuyên ngăn bên A nhiều lần thì sẽ không có đủ căn cứ để miễn truy cứu trách nhiệm hình sự cho bên B mà phải có hành động cụ thể can ngăn bên A thực hiện hành vi phạm tội, cụ thể như tố giác với cơ quan tố tụng.
Vậy, trường hợp này của B có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm, đối với loại tội phạm này theo quy định của pháp luật hiện hành thì sẽ bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
4. Mức hỗ trợ đi cai nghiện ma túy ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Hành chính, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Thứ nhất, nguồn kinh phí thực hiện chi trả được lấy từ đâu?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 124/2018/TT-BTC, các nguồn kinh phí thực hiện chi trả bao gồm:
– Nguồn ngân sách trong nước:
+ Kinh phí thực hiện chế độ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và các cơ sở cai nghiện ma túy công lập do ngân sách địa phương bảo đảm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành;
+ Kinh phí thực hiện chế độ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy ngoài công lập trong thời gian thực hiện thí điểm đến năm 2020 được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện thí điểm;
+ Kinh phí tổ chức cai nghiện ma tuý tự nguyện tại gia đình, cộng đồng bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách xã, phường, thị trấn.
– Nguồn đóng góp của người cai nghiện ma túy (hoặc gia đình người cai nghiện ma túy) theo mức đóng góp cụ thể do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
– Nguồn huy động của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
– Nguồn tài chính hợp pháp khác.
Thứ hai, là mức chi cho công tác tổ chức cai nghiện ma tuý tự nguyện tại gia đình và cộng đồng là bao nhiêu?
Mức chi cho công tác tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình và cộng đồng được quy định tại Điều 6 Thông tư 124/2018/TT-BTC như sau:
– Chi lập hồ sơ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình và cộng đồng: 30.000 đồng/hồ sơ.
– Chi hỗ trợ Tổ công tác cai nghiện ma tuý (do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập) khi tham gia công tác thẩm tra, xét duyệt hồ sơ, điều trị, quản lý, bảo vệ, tư vấn, hỗ trợ người cai nghiện ma túy:
+ Chi hỗ trợ công tác quản lý: Văn phòng phẩm, in hồ sơ, mua sổ sách, trang thiết bị phục vụ việc theo dõi, thống kê, lập danh sách, quản lý hồ sơ người cai nghiện ma tuý. Mức chi thanh toán theo thực tế phát sinh trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng, hóa đơn, chứng từ chi tiêu và theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
+ Chi hỗ trợ cán bộ tham gia công tác điều trị cai nghiện ma túy trong thời gian điều trị cắt cơn nghiện ma túy tập trung tại cộng đồng: 100.000 đồng/người/ngày;
+ Chi hỗ trợ cán bộ quản lý, bảo vệ người cai nghiện ma tuý trong thời gian điều trị cắt cơn nghiện ma tuý tập trung tại cộng đồng: 50.000 đồng/người/ngày;
+ Chi hỗ trợ cho cán bộ được giao nhiệm vụ tư vấn về tâm lý, xã hội cho người cai nghiện ma tuý
– 50.000 đồng/người cai nghiện ma tuý/buổi tư vấn;
– 70.000 đồng/nhóm người cai nghiện ma tuý (từ hai người trở lên)/buổi tư vấn;
+ Chi hỗ trợ cán bộ xã, phường, thị trấn theo dõi, quản lý đối tượng cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình và cộng đồng: Mức hỗ trợ cụ thể và số lượng cán bộ do Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phù hợp với điều kiện thực tế về số lượng đối tượng nghiện ma tuý tại cộng đồng và điều kiện địa lý của từng xã, phường, thị trấn nhưng tối đa là 350.000 đồng/người/tháng.
– Chi phí vận chuyển người nghiện ma tuý từ nơi cư trú của người nghiện ma túy đến cơ sở điều trị cắt cơn tập trung tại cộng đồng (nếu có): Mức chi theo giá phương tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương. Trường hợp bố trí bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị, mức hỗ trợ bằng 0,2 lít xăng/km tính theo số km thực tế và giá xăng tại thời điểm vận chuyển. Trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng thỏa thuận, phù hợp với giá cả trên địa bàn tại thời điểm thuê.
Như vậy có nghĩa là, mức chi cho công tác tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình và cộng đồng như sau:
– Chi lập hồ sơ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình và cộng đồng: 30.000 đồng/hồ sơ.
– Chi hỗ trợ tổ công tác cai nghiện ma tuý khi tham gia công tác thẩm tra, xét duyệt hồ sơ, điều trị, quản lý, bảo vệ, tư vấn, hỗ trợ người cai nghiện ma túy:
+ Chi hỗ trợ cán bộ tham gia công tác điều trị cai nghiện ma túy trong thời gian điều trị cắt cơn nghiện ma túy tập trung tại cộng đồng: 100.000 đồng/người/ngày;
+ Chi hỗ trợ cán bộ quản lý, bảo vệ người cai nghiện ma tuý trong thời gian điều trị cắt cơn nghiện ma tuý tập trung tại cộng đồng: 50.000 đồng/người/ngày.
5. Quy định của pháp luật về tội mua bán ma túy
Theo Điều 251 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:
“Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy.
1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;
g) Qua biên giới;
h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
k) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
m) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
n) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
o) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;
q) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật Minh KHuê