Xin cảm ơn!
Người gửi : P.T
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật lao động công ty Luật LVN Group
Luật sư tư vấn pháp luật lao động :1900.0191
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật LVN Group. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Cơ sở pháp lý
Luật bảo hiểm xã hội năm 2006
Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
Nội dung phân tích:
Trong trường hợp của mẹ bạn, chúng tôi xác định mẹ bạn thuộc trường hợp tinh giản biên chế là Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức) theo khoản 1 điều 6 nghị định 108/2014/NĐ-CP
Điều 8 nghị định 108/2014/NĐ_CP quy định :
“1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;
3. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
Trong trường hợp của bạn, bạn không nói mẹ bạn bao nhiêu tuổi mà chỉ nói là mẹ bạn là giáo viên cấp 2 số năm công tác là 29 năm ( hưởng thâm niên 27% là phụ cấp thêm khi mẹ bạn giảng dạy nên khi xác định chế độ hưu trí của mẹ bạn không cần xem xét đến). Mẹ bạn có ý định nghỉ hưu trước tuổi, do đó chế độ hưu trí của mẹ bạn được áp dụng khi đủ điều kiện theo khoản 2 và 4 điều 8 nghị định 108/2014/NĐ-CP
1. Nếu mẹ bạn từ đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi theo khoản 2 điều 8 nghị định 108/2014/NĐ-CP
Như vậy căn cứ vào khoản 1, 2 điêu 8 nghị định 108/2014 thì mẹ bạn được hưởng các trợ cấp sau:
+ Trợ cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi tối thiểu cụ thể = 3a * (55-b). Trong đó a là số tiền lương một tháng của mẹ ban, b là số tuổi hiện tại của mẹ bạn, 55 là tuổi nghỉ hưu đối với nữ.
+ Trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương. Cụ thể = 5a + 9* 1/2a. Trong đó a là số tiền lương một tháng của mẹ bạn.
Về mức lương hưu hàng tháng , mẹ bạn sẽ không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ việc trước tuổi và vì bạn có nói mẹ bạn mới có ý định về hưu năm nay ( năm 2015) nên chúng tôi tư vấn về mức lương hưu hàng tháng trong các trường hợp sau:
– Nếu mẹ bạn nghỉ hưu trước ngày 1/1/2016 thì chế độ hưu trí của mẹ bạn sẽ được áp dụng theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2006. Theo điều 52 luật bảo hiểm xã hội năm 2006 thì :” Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%
Như vậy mức lương hưu hàng tháng = 45%+3%* 14 = 87 % vì mức tối đa là 75 % nên mẹ bạn được hưởng mức lương hưu hàng tháng là 75 % mức bình quân tiền lương tiền công đóng bảo hiểm xã hội.
– Nếu mẹ bạn nghỉ hưu sau ngày 1/1/2016 thì chế độ hưu trí của của mẹ bạn được áp dụng theo luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Theo điều 74 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì : “Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.”
Như vậy mức lương hưu hàng tháng = 45%+3%* 14 = 87 % vì mức tối đa là 75 % nên mẹ bạn được hưởng mức lương hưu hàng tháng là 75 % mức bình quân tiền lương tiền công đóng bảo hiểm xã hội.
2. Mẹ bạn trên 53 tuổi và dưới 55 tuổi theo khoản 4 điều 8 nghị định 108/2014/NĐ-CP
Mẹ bạn sẽ không được hưởng trợ cấp mà chỉ không bị trừ tỷ lệ lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi và mức lương hưu hàng tháng theo quy định của luật bảo hiểm xã hội và như chúng tôi đã phân tích ở trường hợp 1.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi, cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn dịch vụ tư vấn của Công ty Luật LVN Group. Nếu còn thắc mắc bạn vui lòng liên hệ qua địa chỉ: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email hoặc qua tổng đài : 1900.0191 để được tư vấn trực tiếp
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật lao động.